Câu hỏi vấn đáp môn Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật


Câu hỏi vấn đáp môn Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật


Câu 2 & 3 : Phân tích khái niệm nhà nước. Phân tích các đặc trưng của nhà nước.

         Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt bao gồm một lớp người được tách ra khỏi hoạt động sản xuất, chỉ để chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.


         Đặc điểm của Nhà nước :

                    - Nhà nước có quyền lực đặc biệt :

                            + Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải phục tùng ý chí của nhà nước. “Khả năng” của nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo lực, sức mạnh vật chất, uy tín của nhà nước trong xã hội hay khả năng vận động quần chúng của nó.

                           + Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn thể xh, vì vậy, quyền lực nhà nước là quyền lực đặc biệt, bao trùm đời sống xh, chi phối mọi cá nhân, tổ chức trong xh, tác động đến mọi lĩnh vực đời sống.

                           + Để thực hiện quyền lực nhà nước, một lớp ng tách ra khỏi hoạt động sx trực tiếp, tc thành cơ quan khác nhau, mỗi cq chuyên đảm nhiệm những công việc nhất định, hợp thành BMNN từ trung ương xuống địa phương.

                   - Nhà nước thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ

                   - Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia :

                          + Nhà nước có quyền lực bao trùm phạm vi lãnh thổ quốc gia, đứng trên mọi cá nhân, tc trong xh, vì vậy NN là tc duy nhất có đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức và hợp pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

                          + Chủ quyền quốc gia mang nội dug chính trị pháp lí, nó thể hiện quyền quyết định tối cao và độc lập, tự q’ mọi vấn đề đối nội và đối ngoại, ko phụ thuộc vào bất kì cá nhân, tc nào trong nc cx như các nhà nước khác, các tc quốc tế.

                   - Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xh:

                          + Nhà nc luôn tồn tại trong mqh chặt chẽ vs PL. PL là..., là phg diện đặc biệt quan trọng để tc và qli xã hội.

                          + Do vậy vs tư cách là ng có sứ mệnh tc và qli mọi mặt của đời sống xh, nhà nước phải sd PL, dựa vào PL. NN là tc duy nhất có quyền ban hành PL, mọi các nhân, tc trong xh có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện PL một cách khiêm chỉnh.

                    - Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền

Câu 4 : Phân biệt Nhà nước với các tổ chức xã hội khác

Khái niệm Nhà nước

Khái niệm các tổ chức xã hội khác: là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị, tập hợp các cá nhân có cùng quan điểm, cùng lập trường, cùng ngành nghề hoặc cùng giới tính,... được hình thành trên các nguyên tắc tự nguyện, tự quản.

VD : Mặt trận Tổ quốc VN, Hội phụ nữ VN, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM,...

Dựa vào đặc điểm của Nhà nước để phân biệt với các tổ chức xh khác (như câu 2)

Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước

Khái niệm Nhà nước

           Bằng phương pháp duy vật biện chứng, các nhà kinh điển của CN Mác – Lênin đã xd luận thuyết mới về nguồn gốc nhà nước. Ph. Ăngghen và V.I. Lênin khẳng định rằng, nhà nước là một hiện tg xh mang tính lịch sử, nó xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của đời sống xh khi xh đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, trong xh xuất hiện chế độ tư hữu và phân chia thành các giai cấp đối kháng.

Nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân :

    + Về kinh tế : Sự phát triển của công cụ lao động làm cho năng xuất lđ ngày càng đc nâng cao, dần dần đủ cho tiêu dùng và có dư thừa, chính nhu cầu quản lí số của cải dư thừa đã làm nảy sinh mầm mống của chế độ tư hữu. Đồng thời, sự phát triển của lực lượng sx đã làm nảy sinh sự khác biệt giàu nghèo. Tất cả những yếu tố đó làm cho của cải ngày càng tích tụ và tập trung vào tay một số ít ng, thúc đẩy sự bần cùng hóa của số đông ng khác. Xh thị tộc dần dần bị phân hóa thành các giai cấp, tầng lớp khác nhau, mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh gc vì thế đã xuất hiện và ngày càng trở nên sâu sắc.

      + Về Xh : những thay đổi về kinh tế, dẫn đến sự biến đổi về xh. Xh thị tộc dần dần bị phân hóa thành các giai cấp, tầng lớp khác nhau, mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh gc vì thế đã xuất hiện và ngày càng trở nên sâu sắc.

Như vậy, nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sp của sự phát triển tự nhiên của đời sống xh, khi tc thị tộc, bộ lạc tỏ ra bất lực ko đáp ứng đc những yêu cầu, đòi hỏi của cs   => Sự tồn tại của nhà nước cx nhằm giải quyết những vấn đề chung của đời sống xh, giữ gìn ổn định trật tự xh, tc đời sống chung, quản lí, điều hành các hđ chung của cộng đồng...

Câu 6 : Phân tích khái niệm kiểu nhà nước

        Khái niệm Nhà nước

        Khái niệm kiểu nhà nước: là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà nước qua đó phân biệt với nhóm nhà nước khác.

Nhờ khái niệm kiểu nhà nước có thể nhận thức được một cách cụ thể và logic về bản chất và ý nghĩa xh của các nhà nước được xếp vào cùng một kiểu, về những điều kiện tồn tại và phát triển của các nhà nước đó. Những thông tin đó giúp ta thuận lợi trong việc nghiên cứu, nhận thức, đánh giá về những điểm cơ bản đặc thù của một nhóm các nhà nước như bản chất, chức năng, vai trò, điều kiện tồn tại và phát triển của chúng.

Câu 7 : Phân tích tính giai cấp của nhà nước

Khái niệm nhà nước

          Bản chất nhà nước là những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.

         Tính giai cấp là một trong những thuộc tính của bản chất nhà nước : (bảo vệ lợi ích ch gc thống trị, thực hiện các mục đích mà gc thống trị đề ra)

               + Về kinh tế : Nhà nước bảo vệ giai cấp thống trị về kinh tế (hay nhà nước bảo vệ lợi ích kinh tế cho giai cấp thống trị ). Đó là bảo vệ quyền sở hữu, bảo vệ sự bóc lột của giai cấp thống trị với giai cấp bị trị về kte, trừng phạt những hành vi xâm phạm lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị.

              + Về chính trị : Nhà nước bảo vệ địa vị cầm quyền cho giai cấp thống trị, nhà nước chống lại sự phản kháng của giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị

              + Về tư tưởng : Nhà nước thừa nhận, xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp thống trị thành hệ tư tưởng thống trị xã hội. Nhà nước áp đặt xã hội phải nghe theo, phải làm theo như sử dụng trường học, tôn giáo,...

=> Nhà nước luôn thể hiện là công cụ để duy trì sự thống trị của gc có của (gc thống trị), bảo vệ lợi ích của gc thống trị trong điều kiện có đối kháng giai cấp.

        Sự vận động, biến đổi tính giai cấp trong từng kiểu nhà nước :

              + Nhà nước chủ nô, phong kiến tính đối giai cấp lớn à tính giai cấp sâu sắc.

              + Nhà nước tư sản tính đối kháng giai cấp thấp hơn à tính giai cấp giảm

              + Nhà nước XHCN à tính giai cấp mang sắc thái mới (gc vô sản trở thành gc thống trị, nắm trong tay quyền lực, ko có mục đích dùng NN để duy trì mãi địa vị thống trị của mình, mà để cải tạo xh cũ, xd xh mới, xóa bỏ sự áp bức, bóc lột và sự thống trị gc)

Câu 8 : Phân tích xã hội của nhà nước

Khái niệm nhà nước

Khái niệm bản chất nhà nước

Tính xã hội của Nhà nước:

    - Ở phương diện xã hội, nhà nước là một tổ chức của xh, được sinh ra từ xh để duy trì, quản lí xh khi xh đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Xh muốn tồn tại ổn định, có trật tự và phát triển thì đòi hỏi phải có sự tổ chức và quản lí chặt chẽ, nếu ko xh sẽ hỗn loạn.

   - Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xh, nhà nước ở mức độ này hay mức độ khác phải có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc và công dân mình; phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xh vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kte, văn hóa, xh; duy trì trật tự xh và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế; tạo đk cho các lĩnh vực hđ của xh được tiến hành bình thg, có hiệu quả, giúp xh phát triển vì lợi ích chung của cả cộng đồng, đưa lại cs ấm no, hạnh phúc cho mỗi thành viên và cả cộng đồng.

   - Nhà nước là tổ chức quyền lực công, tc nhân danh xh để thực hiện việc quản lí xh, nhà nước ko thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của gc thống trị mà ko tính đến lợi ích, nguyện vọng của các gc, các lực lượng khác trong xh.

   - Mặc dù được sinh ra, tồn tại trong lòng xh nhưng nhà nước có vị trí đặc biệt trong xh, nó tựa hồ như đứng trên xh, đại diện cho cả xh để giải quyết những công việc mang tính xh:

        + Nhà nước chống ngoại xâm, bảo vệ chủ quyền quốc gia, chống lại sự xâm phạm đến lãnh thổ, chủ quyền QG.

        + Nhà nước phòng chống thiên tai

        + Nhà nước bảo đảm trật tự an toàn xh

        + Nhà nước tổ chức quản lí các lĩnh vực của đời sống xh để phát triển kte,vh – xh. Trong đk hiện nay, nhà nước còn nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nd.

        + Nhà nước đảm bảo an sinh xh

        + Nhà nước XHCN còn đảm bảo công bằng, dân chủ, tự do, bình đẳng cho toàn xh, bảo vệ quyền con ng, giá trị con ng, giải phóng con ng khỏi áp bức bất công, con ng có đk để phát huy toàn diện.

Câu 9 : Phân tích các đặc điểm thể hiện tính xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Nhà nước CHXHCNVN cũng có tính xh như các nhà nước khác

Nhà nước thay mặt cho nhân dân, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc và công dân. Nhà nước CHXHCNVN là “ nhà nước pháp quyền XHCN của nd, do nd, vì nd”

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN ko chỉ là tổ chức chính trị của nhân dân VN mà còn là tổ chức kinh tế, văn hóa, xh,... đã và đang trực tiếp tc và thống nhất quản lí nền kte quốc dân, nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lí sự nghiệp văn hóa, hệ thống giáo dục quốc dân, nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lí sự nghiệp bảo vệ sức khỏe của nd, sự nghiệp thể dục, thể thao, du lịch... của đất nước nhằm làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đáp ứng ngày càng nhiều hơn, tốt hơn những nhu cầu vật chất và tinh thần của nd.

Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xh, nhà nước ở mức độ này hay mức độ khác phải có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc và công dân mình; tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xh vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kte, văn hóa, xh; duy trì trật tự xh và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế; tạo đk cho các lĩnh vực hđ của xh được tiến hành bình thg, có hiệu quả, giúp xh phát triển vì lợi ích chung của cả cộng đồng, đưa lại cs ấm no, hạnh phúc cho mỗi thành viên và cả cộng đồng.

Trên thực tế Nhà nước CHXHCN VN đã và đang bảo đảm và ko ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nd, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nd, xd đất nc giàu mạnh, thực hiện công bằng xh, xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột và bất công, làm cho mọi ng có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tòan diện.

Câu 10 : Trình bày những hiểu biết của em về nhà nước “ của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”

    Nhà nước của nhân dân

        + là nhà nước trong đó dân là chủ, dân làm chủ, dân là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nc.

        + Dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, do đó ng cầm quyền, cán bộ công chức nhà nước chỉ là ng được dân ủy quyền có điều kiện và có thời hạn để gánh vác, giải quyết những công việc chung của đất nước.

    Nhà nước do nhân dân:

        + Do nhân dân đấu tranh cách mạng

        + Do nhân dân bầu ra : nhân dân là ng tổ chức nên cq nhà nước từ Trung ương xuống địa phương thông qua chế độ phổ thông đầu phiếu, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín để lựa chọn những ng đủ tiêu chuẩn bầu vào cq nhà nước.

       + Do dân trao quyền cho họ

       + Do dân kiểm tra, giám sát

       + Do dân đóng góp ý kiến

       + Do dân nuôi dưỡng

       + Do dân đóng góp trí tuệ, sức ng, sức của, sức mạnh nhà nước là do dân

       + Những vấn đề quan trọng của đất nước do nhân dân quyết định à nhà nước dân chủ

   Nhà nước vì nhân dân

       + Tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, mọi cố gắng của nhà nước đều vì lợi ích của nd, phục vụ nd.

       + Nhà nước phải biết kết hợp điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xh

Câu 11 : Phân tích khái niệm chức năng nhà nước. Trình bày các phương thức thực hiện chức năng nhà nước

          Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt, bao gồm một lớp ng được tách ra khỏi lực lượng sản xuất, để chỉ chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích cho toàn xh, cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.

 a, Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và đc xác định bởi điều kiện kte – xh của đnc trong những giai đoạn phát triển của nó.

- So sánh, phân biệt chức năng với nhiệm vụ, vai trò của nhà nước :

        + Chức năng và nhiệm vụ của NN vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt, vừa có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó, nhiệm vụ NN là những công việc đặt ra đòi hỏi NN phải giải quyết theo những mục tiêu đã định sẵn.

        + Chức năng của NN thường đề cập nhà nước sinh ra để làm gì, còn vai trò của NN thường đề cập đến công dụng, tác dụng của NN.

Phân tích :

    - Chức năng thể hiện bản chất nhà nước : Chức năng nhà nước là việc nhà nước phải làm, việc gắn liền với sự sinh ra và tồn tại của nhà nước.

   - Tính khách quan trong chức năng nhà nước : ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan. Nó thay đổi, ko cố định, thay đổi về số lượng, nội dung, vị trí, cách thức, phương pháp.

  - Ảnh hưởng đến chức năng nhà nước NN là điều kiện : kinh tế, xh, chính trị, văn hóa, lịch sử,... cụ thể của đất nước trong từng thời kì phát triển của nó.

b, Các phương thức thực hiện chức năng nhà nước

  - Xây dựng pháp luật

  - Tổ chức thực hiện pháp luật

  - Bảo vệ pháp luật

 

Câu 12: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước. Trình bày mối liên hệ giữa bộ máy nhà nước với chức năng nhà nước.

a, Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

Trong đó:

      + Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành NN, bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh NN thực hiện quyền lực NN.

      + Hệ thống cơ quan nhà nước bao gồm nhiều cq hợp thành, giữa các cơ quan có sự liên kết với nhau.

      + BMNN được tổ chức và hđ theo quy định của pháp luật : Chức năng, quyền hạn, mối quan hệ, cơ cấu của BMNN, con đường hình thành, hình thức, phương pháp, cách thức hoạt động,... đều được pháp luật quy định rõ ràng.

     + BMNN được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, chức năng nào thì bộ máy đó. Chức năng, nhiệm vụ đơn giản thì BMNN đơn giản; chức năng, nhiệm vụ phức tạp thì BMNN cồng kềnh, phức tạp.

     + Chức năng nhà nước phụ thuộc vào điều kiện kte, ctri, xh à BMNN cũng phụ thuộc vào đk kte, ctri, xh của đất nước.

b, Mối liên hệ giữa BMNN với chức năng nhà nước

       Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua BMNN, khi nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy. Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN cũng như cách thức hđ của từng cq NN... trước tiên chịu sự chi phối của chức năng NN.

       BMNN được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, chức năng nào thì bộ máy đó. Chức năng, nhiệm vụ đơn giản thì BMNN đơn giản; chức năng, nhiệm vụ phức tạp thì BMNN cồng kềnh, phức tạp.

       Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là trấn áp thì trong BMNN các cq cưỡng chế, trấn áp chủ yếu và được coi trọng nhất; ngược lại, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là tổ chức và quản lí kte, xh thì BMNN bao gồm các cq quản lí các lĩnh vực của đời sống xh.

Câu 13 : Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước. Cho ví dụ.

        Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành lên nhà nước, bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.

Đặc điểm :

+ Cq nhà nước là bộ phận cấu thành Nn nghĩa là cq nn chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu cấu thành của NN. Các bộ phận khác cấu thành nn chỉ giữ vai trò thứ yếu ko quan niệm là cq Nn. Mỗi cq NN bao gồm số lượng ng nhất định, có thể có cq chỉ bao gồm một ng ( nguyên thủ quốc gia), có thể có cq bao gồm một nhóm ng (quốc hội, chính phủ,...)

+ Cq nhà nước do nhà nước thành lập. Tuy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của NN, cơ chế tc và thự hiện quyền lực NN, cách nhìn nhận, đánh gia trong thiết kế BMNN... mà NN có thể thành lập mới, sáp nhập, chia tách hay xóa bỏ một cq nào đó trong BMNN.

+ Tc và hđ của cq nhà nước do Pháp luật quy định. Thông thường pl quy định vị trí, tính chất, vai trò, con đg hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hđ... của mỗi cq trong BMNN.

+ Mỗi cq NN có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do pháp luật quy định.

+ Mỗi cq NN được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Toàn bộ những nhiệm vụ, quyền hạn mà một cq NN đc thực hiện và phải thực hiện tạo nên thẩm quyền của cq nhà nước đó. Thẩm quyền của mỗi cq được pháp luật quy định một cách chặt chẽ, rõ ràng và công khai. Trong phạm vi thẩm quyền được trao, mỗi cq độc lập và chủ động thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình. Thẩm quyền của các cq NN thường đc biểu hiện ở 3 mặt cơ bản:

                 Ban hành các vb pháp luật (vb QPPL, vb cá biệt...); tổ chức thực hiện pháp luật; kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật và xử lí khi có vi phạm pháp luật.

                 Những công việc qli và chỉ đạo cụ thể đều dựa trên cơ sở pháp luật và suy cho cùng là bảo đảm cho mọi hđ trong xh ổn định và đc tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật.

                Để thực hiện việc quản lí toàn diện, thống nhất mọi mặt của đời sống xh, hệ thống cq nhà nước thường đc tổ chức theo nguyên tắc kết hợp qli theo ngành và qli theo lãnh thổ.

VD: Quốc hội, Chính phủ,...

Câu 14: Phân biệt cơ quan nhà nước với cơ quan của tổ chức xã hội khác. cho ví dụ.

Khái niệm cơ quan nhà nước

VD: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án,...

Khái niệm cơ quan của các tổ chức xã hội khác

VD: Mặt trận tổ quốc Việt Nam bao gồm những cơ quan như:

     + Ủy ban MTTQ VN ở mỗi cấp

     + Đoàn Chủ tịch UB Trung ương MTTQ VN

     + Ban thường trực UB trung ương MTTQ VN

Dựa vào đặc điểm của cơ quan nhà nước để phân biệt (câu 16)

Câu 15: Phân loại cơ quan nhà nước. Cho ví dụ.

Khái niệm cơ quan nhà nước

Phân loại cơ quan nhà nước :

  - Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ :

       + Cq trung ương : có thẩm quyền hđ trên toàn lãnh thổ (Quốc hội, chính phủ, Tòa án nd tối cao,...)

       + Cq địa phương : có thẩm quyền hđ chỉ trong phạm vi địa phương (Hội đồng nd, Ủy ban nd,...)

 - Căn cứ vào chức năng :

      + Cq lập pháp (có chức năng xd pháp luật) (Nghị viện, Quốc hội)

      + Cq hành pháp (tổ chức thực hiện PL) (Chính phủ)

      + Cq tư pháp (bảo vệ PL) (Hệ thống cơ quan xét xử như tòa án,...)

 - Căn cứ vào thời gian hoạt động :

     + Cq thường xuyên (Quốc hội, Chính phủ, Tòa án,...)

     + Cq lâm thời (Ủy ban bầu cử...)

  - Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng :

    + Cq quyền lực NN (Quốc hội, Nghị viện)

    + Cq quản lí nhà nước (Chính phủ)

    + Cq xét xử (Hệ thống tòa án)

    + Cq kiểm sát (Viện kiểm sát)

Câu 16: Phân tích nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

Khái niệm bộ máy nhà nước

           Cội nguồn của tư tưởng phân quyền đã có từ thời cổ đại ở phương Tây, được đề cập trong các tác phẩm của Aristote hay Polybios, nhưng nó không được đưa vào thực tiễn. Cho đến thời kì La Mã, dưới hình thức nhà nước Cộng hòa La Mã, tư tưởng phân quyền được vận dụng vào việc tổ chức bộ máy nhà nước. Đến thời kì cm tư sản, tư tg này đc kế thừa và phát triển bởi Locke, Montesquieu, Rousseau,... Hiện nay, tư tưởng phân chia quyền lực NN đã đc thể chế hóa thành pháp luật, trở thành một trog những nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tc và hđ của BMNN tư sản trên thế giới

Nội dung :

  - Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp... và đc trao cho các cq NN khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cx như ko một cq khác. Thực chất của sự phân chia quyền lực là sự phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cq NN, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực NN. Các cq lập pháp, hành pháp, tư pháp,... đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên cs PL.

 - Giữa các cq LP, HP, TP... còn có sự kiểm chế, đối trọng, chế ước lẫn nhau theo phg châm theo cq nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cq khác. Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thự hiện quyền lực NN, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức trong xh cx như có thể tránh được những mối nguy hại khác. Bên cạnh đó, sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các cq LP, HP, TP cx thể hiện sự phối hợp vs nhau nhằm tạo sự thống nhất của quyền lực NN

 - Việc áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực theo ba mô hình:

     + Mô hình phân quyền cứng rắn                            Thể hiện ở cơ cấu các thiết

    + Mô hình phân quyền mềm dẻo                              chế ql tối cao, địa vị của từng

    + Mô hình phân quyền hỗn hợp (trung gian)         thiết chế, mqh giữa chúng

Câu 17: Phân tích nguyên tắc chủ quyền thuộc về nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Muốn tc và hđ có hiệu quả, BMNN phải đc tc và hđ theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là những nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo, tạo thành cơ sở cho tc và hđ của từng cq, bộ phận của nhà nước nói riêng và toàn thể Bmnn nói chung.

- Chủ quyền trong xh thuộc về nd. Nd là ng chủ tối cao của đất nước, là ng thành lập ra NN, là chủ thể tối cao của quyền lực NN, trao quyền cho NN và kiểm tra, giám sát hđ của NN. Nd có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đnc, nhà nước phải phục tùng các quyết định của nd.

- Trong đó nhà nước đảm bảo cho nhân dân :

     + Tham gia đông đảo và tích cực vào việc tc và lập ra BMNN (nd bầu ra cq đại diện)

     + Tham gia đông đảo vào việc quản lí các công việc của NN và quyết định những vde trọng đại của đnc như : Thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các vb pháp luật quan trọng, các kế hoạch phát triển kte, vh, xh,... của nn; bỏ phiếu khi NN tc trưng cầu dân ý; thông qua các tc đoàn thể xh để trình dự án luật..

    + Thực hiện việc ktra, giám sát hđ của các cq NN, nhân viên nn, các tc và cá nhân khác đc trao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để quản lí một số công việc của nhà nước.

- Nhìn chung Hp và pháp luật của các quốc gia trên TG đều quy định chủ quyền thuộc về nd; quy định các hình thức để nd tham gia tổ chức và hđ của BMNN; quy định vtri, vtro của cq dân cử trong BMNN; quy định những vấn đề quan trọng của đất nước mà nhà nc ko đc tự ý quyết định, nhà nc phải trưng cầu ý kiến nd; quy định trách nhiệm của NN trong việc thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con ng, quyền công dân; quy định vtro của xh dân sự...

Câu 18 : Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật (Nguyên tắc pháp chế)

        Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tc và hđ của BMNN ko thể đc tiến hành 1 cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của ng cầm quyền mà phải dựa trên các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

        HP và hệ thống pháp luật đều quy định khá đầy đủ về cơ cấu tc BMNN, trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền... của cq, nhân viên nhà nước.

        Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cq nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cq đó...

        Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cq và nhân viên NN phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự, thủ tục đã đc Hiến pháp và pháp luật quy định...

Câu 19 : Phân tích các đặc điểm của bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

     BMNN mang tính nhân dân sâu sắc:

            + Thông qua việc thực hiện quyền bầu cử, nhân dân trực tiếp bầu ra các cq quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội đồng Nd các cấp, các cq này sẽ thay mặt nd để thành lập các cq khác trong BMNN. Như vậy, BMNN VN hiện nay đc tổ chức và hđ trên cơ sở sự ủy quyền của nd, thay mặt nd thực hiện quyền lực của họ.

           + Hđ của BMNN hướng tới việc chăm lo cho nd, bảo đảm, bảo vệ lợi ích cho nd

          + Mọi cán bộ, nhân viên NN đều xuất phát từ nd, tham gia vào BMNN để phục vụ, phụng sự nd. Họ có trách nhiệm phải giữ mối liên hệ mật thiết vs nd, phải gần gũi nd, lắng nghe và thấu hiểu nd, đồng thời phải chịu sự giám sát của nd, họ có thể bị bãi nhiễm nếu ko đc nd tín nhiệm.

       BMNN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc dân chủ và tiến bộ xuất phát từ bản chất Nhà nước CHXHCN VN:

          + Bảo đảm chủ quyền nd (bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nd)

          + Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền LP,HP,TP.

          + Tổ chức hđ theo Hiến pháp và pháp luật

          + Tập trung dân chủ...

        Trong BMNN các cơ quan kte, xh ngày càng phát triển, hoàn thiện để thực sự quản lí một cách có hiệu quả các mặt của đs xh; các cq cưỡng chế đc xd chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại để có đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia, trật tự an ninh, an toàn xh à BMNN VN đang chuyển dần sang tính phục vụ nd, chủ yếu cung cấp dịch vụ công như điện, nước, đường giao thông, y tế, giáo dục,... cho xh.

         Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và hoạt động của BMNN Vn hiện nay:

          + ĐCSVN là ng lãnh đạo nd làm cm, giành chính quyền từ tay giai cấp thống trị cũ, thành lập nên nhà nước kiểu mới ở VN.

          + Trong suốt công cuộc Kc và kiến quốc, ĐCSVN luôn thực hiện sự lãnh đạo tuyệt đối vs Nhà nước CHXHCN VN.

         + Hiện nay, VN đang trong thời kì quá độ lên CNXh, do vậy phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là đk tiên quyết để giữ vững định hướng XHCN, bảo đảm xd thành công nhà nước pháp quyền Xhcn của nd, do nd, vì nd.

 

Câu 20 : Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Phân biệt chính thể quân chủ với chính thể cộng hòa.

Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước

a, Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mqh giữa cq đó với cq cấp cao khác và với nhân dân.

  Phân tích:

     + Cơ quan quyền lực cao nhất : quyền lực nhà nước được phân chia theo chiều ngang

    + Trình tự thành lập :                  Quyền lực nhà nước được trao cho ai

                                                          Con đường trao quyền         Truyền ngôi

                                                                                                        Bầu cử

                                                          Được trao những quyền hạn gì...

    + Xác lập mqh                   Quan hệ giữa cq đó với cq cấp cao khác của nhà nước

                                               Sự tham gia của nhân dân vào việc tc và hđ của cq đó

b, Phân biệt chính thể quân chủ với chính thể cộng hòa

Chính thể quân chủ là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay một cá nhân (vua, quốc vương,...) theo phương thức cha truyền con nối.

Chính thể cộng hòa là chính thể mà trong đó quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân được thành lập theo phương thức bầu cử.

Tiêu chỉ

        Chính thể quân chủ

        Chính thể cộng hòa

Cơ quan quyền lực

 Một người duy nhất (vua, quốc vương)

Là một tập thể, cơ quan đại diện của nhân dân (quốc hội, nghị viện...)

Cách thức thành lập

Truyền ngôi là chủ yếu, ngoài ra còn có suy tôn, bầu cử

Bầu cử

Thời gian

 Suốt đời

 Theo nhiệm kì

 

Câu 21: Phân tích sự biến đổi của chính thể quân chủ qua các kiểu nhà nước

Khái niệm chính thể quân chủ

Chính thể quân chủ tồn tại trong ba kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản, song biểu hiện của chính thể này trong mỗi kiểu nhà nước lại có những nét riêng biệt.

    + Trong nhà nước chủ nô, chính thể quân chủ chỉ có dạng chính thể quân chủ tuyệt đối và chủ yếu tồn tại ở phương Đông. Ở phương Tây, chính thể quân chủ hình thành tương đối muộn, nó xuất hiện khi chính thể cộng hòa ko đáp ứng đc tình hình thực tiễn lúc bấy giờ.

   + Sang thời kì phong kiến, phổ biến là chính thể quân chủ tuyệt đối, tất nhiên chính thể này có biểu hiện khác nhau ở các giai đoạn phát triển của chế độ pk, cx như ở các khu vự khác nhau trên TG.

                   Ở phương Đông, nhìn chung các nhà nước đều có chính thể quân chủ tuyệt đối.

                  Ở phương Tây, thời kì phân quyền cát cứ...

  + Trong các nhà nước tư sản, chính thể quân chủ tuyệt đối hầu như ko tồn tại. Thực tế cho thấy, chính thể quân chủ trong nhà nước tư sản chỉ bao gồm hình thức chính thể quân chủ  hạn chế với 2 dạng cụ thể là:

                                      Chính thể quân chủ nhị hợp

 

              Nghị viện                                                            Vua

       (nắm quyền lập pháp)                                   (nắm quyền hành pháp)

 

                                      Chính thể quân chủ đại nghị

 

      Vua                                      Nghị viện                                Chính phủ(thủ tướng)

(chỉ mang tính hình thức)        (lập pháp)        (hành pháp, chịu trách nhiệm trc NV)

 

(tham khảo giáo trình Trang 132-133)

Câu 22 : Phân tích sự biến đổi của chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà nước.

Khái niệm hình thức nhà nước

Khái niệm hình thức chính thể

Khái niệm chính thể cộng hòa

(Tham khảo giáo trình Trang 133-139)

Câu 23 : Phân tích đặc trưng của chính thể quân chủ đại nghị. Cho ví dụ.

Khái niệm hình thức chính thể

Hình thức chính thể quân chủ là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay một cá nhân (vua, quốc vương,...) theo phương thức cha truyền con nối.

                                    Chính thể quân chủ đại nghị

 

      Vua                                      Nghị viện                                Chính phủ(thủ tướng)

(chỉ mang tính hình thức)        (lập pháp)        (hành pháp, chịu trách nhiệm trc NV)

    + Quyền lực của vua bị hạn chế trong cả 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về chính phủ, mà đứng đầu là thủ tướng.

  + Quyền lực nhà vua chỉ mang tính chất hình thức, nghi lễ và tượng trưng. Nhà vua là nguyên thủ quốc gia, ng đại diện chính thức cho quốc gia, dân tộc trong các các quan hệ đối nội và đối ngoại, nhưng ko trực tiếp giải quyết các công việc của nhà nước, ko có thực quyền. Mọi hđ của nhà vua chỉ là sự chính thức hóa về mặt nhà nước các hđ “đã rồi” của nghị viện và chính phủ. Nhà vua đc coi là biểu tượng của truyền thống và sự bền vững của dân tộc... Nhà vua ko phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về các hđ của mình.

  + Chính phủ đc hình thành bằng con đg nghị viện dựa trên kết quả bầu cử nghị viện (hạ nghị viện), chính phủ phải chịu trách nhiệm trc nghị viện. Thủ tướng thực sự là trung tâm của BMNN, là ng hoạch định và thực thi đường lối quốc gia.

VD: Anh, Nhật, Thụy Điển,...

Câu 24 : Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hòa tổng thống. Cho ví dụ.

Khái niệm hình thức chính thể

Hình thức chính thể cộng hòa là chính thể mà trong đó quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân được thành lập theo phương thức bầu cử.

Cộng hòa tổng thống là hình thức tổ chức BMNN thể hiện sự áp dụng nguyên tắc phân quyền một cách cứng rắn, rõ rệt nhất.

                                         Cộng hòa tổng thống

 

   Nghị viện                             Tổng thống                            Hệ thống tòa án

  (Lập pháp)                             (Hành pháp)                               (Tư pháp)

   + Tổng thống vừa là ng đứng đầu quốc gia, vừa là ng đứng đầu chính phủ, trong BMNN ko có chức vụ thủ tướng. Tổng thống có quyền lực rất lớn, vừa là trung tâm của BMNN, vừa là trung tâm quyết sách của chính phủ.

  + Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ số các chính khách ko phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện và chính phủ. TT tự mình lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các bộ trưởng và nghị viện sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.

  + TT và nghị viện đều do dân bầu ra nên có thể độc lập vs nhau, TT chỉ chịu trách nhiệm trc cử tri mà ko chịu trách nhiệm trc nghị viện. Về mặt pháp lí, TT ko có quyền nêu sáng kiến xd luật và ko có quyền giải tán nghị viện trc thời hạn, đồng thời nghị viện ko có quyền lập đổ chính phủ.

  + TT có quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua, ngược lại nghị viện có quyền khởi tố và xét xử TT và các thành viên của Chính phủ theo thủ tục “đàn hặc” khi những ng này vi phạm công quyền.

VD: Mĩ, Philippin,...

Câu 25: Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hòa đại nghị. Cho ví dụ.

Khái niệm hình thức chính thể

Khái niệm hình thức chính thể cộng hòa

                                            Cộng hòa đại nghị

 

 

Tổng thống                                  Nghị viện                                      Chính phủ

(mang tính đại diện)       (lập pháp, có quyền lực tối cao)              (hành pháp)

   + Trong BMNN vừa có chức vụ tổng thống, vừa có chức vụ thủ tướng, tổng thống đứng đầu nhà nước, thủ tướng đứng đầu chính phủ. Quyền hành pháp do 2 bộ phận nắm giữ là tổng thống và chính phủ (mà chủ yếu là nội các).

  + TT do nghị viện bầu ra, đc Hp quy định khá nhiều quyền song đó chỉ là những quyền có tính chất đại diện cho nhà nc, còn trên thực tế tổng thống ko có thực quyền, ko trực tiếp tham gia giải quyết các công việc của nhà nước. Vai trò của nguyên thủ quốc gia trong việc điều hành nhà nước chỉ mang tính chất hình thức, nghi lễ và tượng trưng. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên của chính phủ ko phải theo ý mình mà từ đại diện của đảng hoặc liên minh của các đảng có đa số ghế trong nghị viện. Tổng thống thực hiện các quyền của mình theo ý chí của chính phủ, kể cả quyền giải tán nghị viện trc thời hạn. Mọi hđ của tổng thống chỉ là sự phê chuẩn các hđ đã rồi của chính phủ.

    + TT có thể “vô trách nhiệm” về chính trị, tức là ko phải chịu tường trình trc quốc hội về những việc mình làm và trả lời chất vấn của quốc hội, đồng thời có thể “vô trách nhiệm” về hình sự, tức là ko phải chịu trách nhiệm về những hđ của mình trừ khi phạm một số tội hình nghiêm trọng như phản bội tổ quốc, xâm phạm Hp,... Tuy nhiên, cũng có nước quy định tổng thống phải chịu trách nhiệm trc quốc hội.

   + Chính phủ là cq nắm quyền hành pháp, chính phủ đc thành lập từ phe đa số trong nghị viện. Thủ tướng là ng đứng đầu chính phủ, cũng là ng đứng đầu bộ máy hành pháp. Thủ tướng là lãnh tụ của đảng cầm quyền, ng chủ trì các cuộc họp chính phủ, định ra các chính sách, lựa chọn các nhân viên chính phủ... Nội các là trụ cột và trung tâm quyết sách của toàn bộ các cq hành chính nhà nước nên chính thể này còn đc gọi là chế độ nội các.

   + Nghị viện có quyền lực tối cao, chính phủ do nghị viện lập ra và chịu sự giám sát của nghị viện. Nghị viện có quyền bất tín nhiệm chính phủ, khi đó chính phủ có thể phải từ chức. Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trc nghị viện, kể cả trách nhiệm liên đới và trách nhiệm cá nhân.

VD: Đức

Câu 26 : Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hòa hỗn hợp. Cho ví dụ.

Khái niệm hình thức chính thể

Khái niệm chính thể cộng hòa

                            Cộng hòa hỗn hợp (cộng hòa lưỡng tính)

 

       Tổng thống                                       Chính phủ                                Nghị viện

(là trung tâm của quyền lực NN)          (do TT bổ nhiệm)  

      + TT là nhân vật trung tâm của quyền lực nhà nước. TT có quyền lực rất lớn, kể cả quyền giải tán nghị viện trước thời hạn. TT có tác động khá mạnh mẽ và nhiều khi có ý nghĩa quyết định đối vs việc ban hành luật. Có  nước còn cho phép TT ban hành các vb quy phạm có giá trị như luật trong các lĩnh vực ko thuộc thẩm quyền ban hành luật của nghị viện, hoặc nghị viện có thể uy quyền cho tổng thống

ban hành luật trong những trường hợp nhất định.

     + Chính phủ do TT bổ nhiệm. Về mặt pháp lí, TT ko đứng đầu chính phủ mà đứng đầu chính phủ là thủ tướng, song TT lại có quyền điều hành các hđ của chính phủ. Mặc dù Pl quy định chính phủ phải chịu trách nhiệm trước nghị viện, song khả năng của nghị viện trong viện kiểm tra các hđ của chính phủ rất hạn chế.

VD: Pháp, Bồ Đào Nha, Nga,...

Câu 27: Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước đơn bang.

Khái niệm hình thức nhà nước

a, Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính- lãnh thổ và xác lập mqh giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.

     + Là cách thức cấu tạo nhà nước thành các cấp chính quyền từ trung ương xuống địa phương.

    + Mqh giữa đơn vị hành chính lãnh thổ với nhau với nhau cũng như mqh giữa trung ương với địa phương.

b, Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang

Nhà nước đơn nhất là nhà nước trong thành phần cấu tạo của nó chỉ có các đơn vị hành chính lãnh thổ (như vùng, bộ, khu vực, tỉnh,...) , ko có đơn vị là các tổ chức nhà nước mang và thục hiện chủ quyền.

Nhà nước liên bang là nhà nước được tạo thành từ nhiều bang (những đơn vị lãnh thổ có dấu hiệu của một nhà nước) thành viên.

 

       Nhà nước đơn nhất

         Nhà nước liên bang

Hệ thống nhà nước

Có một hệ thống cq nhà nước từ trung ương tới địa phương.

 

Cả nước tồn tại nhiều hệ thống chính quyền

 

Lãnh thổ

Một lãnh thổ quốc gia thống nhất chia theo đơn vị hành chính các cấp

Nhiều nhà nước đơn nhất liên kết lại với nhau

Chủ quyền quốc gia

Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ

Chính quyền địa phương là những đơn vị hành chính lãnh thổ ko có chủ quyền

 

Chủ quyền quốc gia vừa do chính quyền liên bang vừa do chính quyền bang nắm giữ.

Sự phân chia quyền lực

Có một hệ thống cơ quan quản lí

Chính quyền trung ương có quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia

 

 

Quan hệ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phg là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới

Có sự phân chia quyền lực giữa chính quyền liên bang và chính quyền bang, sự phân chia này có thể diễn ra trên một hoặc cả 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Cá bang tự tổ chức chính quyền của bang mình, tự ban hành pháp luật cho bang mình

 

Pháp luật

Cả nước có một hệ thống pháp luật

Nhiều hệ thống pháp luật tồn tại song song

 

Câu 28 : Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Phân biệt chế độ chính trị dân chủ với chế độ chính trị phản dân chủ.

Khái niệm hình thức nhà nước

a, Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.

    + Chế độ chính trị biểu hiện ở rất nhiều đặc điểm của nhà nước mà tập trung ở chế độ dân chủ hoặc ko dân chủ và ở các biện pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong mqh với dân cư.

   + Chế độ chính trị còn thể hiện ở tình trạng các quyền tự do của công dân; ở mức độ tham gia của cư dân hoặc của giai cấp thống trị, các bộ phận của giai cấp thống trị vào việc thành lập các cq chính quyền, vào việc hoạch định các chính sách của nhà nước; ở sự tồn tại hoặc ko tồn tại các liên minh dân chủ, các đảng phái, tổ chức đảng bảo thủ hoặc cm trong đnc,...

               Cốt lõi của chế độ chính trị là phương thức thống trị, quản lí thông qua cưỡng chế trực tiếp hoặc gián tiếp và dân chủ trực tiếp hoặc gián tiếp và việc này có ảnh hưởng đến quan hệ nhà nước đối vs tiến bộ xã hội.

b, Phân biệt chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ

Dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hđ của các cq nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.

       + Nhà nước sử dụng các phương pháp dân chủ trong tổ chức và hđ của BMNN;

     + Nhà nước thừa nhận , bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do chính trị của nhân dân

     + Hoạt động của nhà nước được thực hiện một cách công khai

     + Phương pháp giáo dục thuyết phục được coi trọng

Phản dân chủ là chế độ chính trị mà

     + Nhà nước sử dụng cách thức, thủ đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hđ của BMNN

     + Các quyền, tự do chính trị của nhân dân ko được nhà nước thừa nhận hoặc bị hạn chế , bị chà đạp

    + Phương pháp cưỡng chế được chú trọng

    + Sử dụng bạo lực một cách phi pháp, che đậy, bưng bít các hđ cần phải công khai, minh bạch của nhà nước...

Câu 29 : Xác định hình thức của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN hiện nay và giải thích tại sao lại xác định như vậy?

Khái niệm hình thức nhà nước

Hình thức chính thể của Nhà nước VN là cộng hòa dân chủ nhân dân

    + Khái niệm hình thức chính thể cộng hòa ...

    + Ở VN, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do nd bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng trực tiếp.

   + Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Tòa án thực hiện quyền tư pháp. Chủ tịch nước là ng đứng đầu nhà nước, đại diện cho nhà nước, đại diện cho nhà nước về đối nội và đối ngoại. Quốc hội bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội; thành lập và giám sát hoạt động của Chính phủ. Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác với QH, có thể bị Qh miễn nhiệm, bãi nhiệm. thủ tướng và các thành viên khác của CP phải chịu trách nhiệm trc QH, báo cáo công tác với QH, Ủy Ban thường vụ QH, Chủ tịch nước, có thể bị QH miễn nhiệm, bãi nhiệm.

  à Như vậy, về mặt chính thể VN có nét tương đồng với cộng hòa đại nghị, tuy nhiên ko giống như các nước cộng hòa tư sản Ở VN, chủ tịch nc ko có quyền giải tán QH trước thời hạn, còn QH chỉ bỏ phiếu tín nhiệm đối vs những chức vụ do QH bầu hoặc phê chuẩn, ko tc bầu cử đại biểu QH theo chế độ đảng phái.

Hình thức cấu trúc nhà nước VN là nhà nước đơn nhất, trung ương tập quyền

    + Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ.

    + Địa phương là đơn vị hành chính lãnh thổ ko có chủ quyền : ko đc tự tc BMNN chính quyền của riêng mình, ko có quyền ban hành pháp luật cho riêng mình ( chỉ đc ban hành những vb để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành bv của trug ương,...)

   + Có một lãnh thổ thống nhất, có một hệ thống pháp luật.

   + Chính quyền địa phương bao gồm ba cấp tỉnh, huyện, xã. Trong đó, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương.

Chế độ chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là chế độ dân chủ

    + Nhà nước sử dụng các biện pháp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước.

    + Trong BMNN luôn tồn tại Qh, Hội đồng nd các cấp đó là các cq đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nd. Các cq này được thành lập ra bằng con đường bầu cử dân chủ, tự do.

    + Nhà nước luôn coi trọng và thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ. Công dân đc tham gia quản lí nhà nước, quản lí xh, tham gia thảo luận và kiến nghị với các cq nhà nước về các vde của cơ sở , địa phương và cả nước.

   + Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lí nhà nước và xh; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

  + Công dân được nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền bầu cử, ứng cử, giám sát hđ của các cq và nhân viên nhà nước, mít ting, biểu tình, lập hội, hội họp, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân,...

  + Quyết định của nd là quyết định cao nhất, nhà nước phải phục tùng. Hđ của nhà nước luôn đảm bảo phương châm dân biết, dân bàn, dân kiểm tra.

  + Trong đs chính trị của đnc luôn tồn tại hình thức mặt trận đoàn kết dân tộc. HP và pháp luật quy định, MTTQ VN là cơ sở chính trị của chính quyền nd ; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nd; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; giám sát, phản biện xh; tham gia xd Đảng, Nhà nước, hđ đối ngoại nd góp phần xd và bảo vệ Tổ quốc.

Câu 30 : Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị là liên minh các thiết chế chính trị - xã hội có quan hệ mật thiết với nhau, tồn tại và hoạt động nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, đồng thời, bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích của các lực lượng chính trị - xã hội khác nhau trong xã hội.

Khái niệm nhà nước

Trong hệ thống chính tri của các quốc gia trên thế giới hiện nay, nhà nươc giữ vị trí trung tâm, có sự liên hệ, tác động qua lại đối với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước được xem là nơi hội tụ đời sống chính trị xã hội.

Nhà nước có vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống chính trị

Nguyên nhân do nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan trọng:

     - So với các tc khác trong hệ thống chính trị, nhà nước đc xd, bảo vệ, củng cố, phát triển trên nền tảng xh rộng lớn nhất. Nhờ đó, nhà nước có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như các chủ trương chính sách của nó một cách hiệu quả nhất.

    - Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xh, nhân danh xh đê thực hiện việc tc và quản lí hầu hết các mặt của đời sống xh. Tư cách địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

   - Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xh, quyền lực nhà nước có phạm vi tác động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm đội ngũ công chức đông đảo được tổ chức chặt chẽ từ trung ương xuống địa phương, đc vận hành theo những nguyên tắc, quy định thống nhất và thông xuyên, tạo thành hệ thống thống nhất và đồng bộ cùng thực hiện quyền lực nhà nước.

  - Nhà nước có pháp luật công cụ quản lí xh hiệu quả nhất.

               + Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi ng. Pl do nhà nc ban hành và bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của mình trong đó có sức mạnh cưỡng chế.

               + Thông qua hđ xd Pl, nhà nước thiết lập một hệ thống quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung đối vs toàn xh.

              + Các tc khác trong HTCT ko có quyền ban hành pháp luật. Chỉ trong những trường hợp đc Pl quy định, các tc đó ms có quyền đưa ra sáng kiến Pl trình cq nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê chuẩn.

              + Nhà nước sd toàn bộ sức mạnh vật chất, tinh thần của mình để tc thực hiện Pl và bảo vệ Pl. Khi cần thiết nhà nước sd sức mạnh bạo lực của mình để bảo đảm cho PL dcd thực hiện nghiêm chỉnh trong cs.

    - Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn, vì vậy nhà nước có đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Với tư cách là tc đại diện cho toàn xh, nhà nước có thể trở thành chủ sở hữu những tư liệu sx quan trọng nhất của xh. Mặt khác, nhà nước có quyền đặt ra và thu các loại thuế, nhờ đó nhà nước có nguồn lực vật chất to lớn ko những có khả năng bảo đảm sự hđ bình thg của mình mà còn có thể có sự hỗ trợ các tc thành viên khác của HTCT.

    - Nhà nước là tổ chức duy nhất trong HTCT mang chủ quyền quốc gia. Đặc tính này thể hiện ở chỗ, Nhà nước có quyền quyết định và thực hiện các sách đối nội, đối ngoại của mình, ko lệ thuộc vào ý chí từ bên ngoài; có quyền nhân danh cả quốc gia và toàn thể dân tộc trong qhe đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế. Những mqh quốc tế về chính trị và kinh tế làm cho nhà nc càng nổi bật hơn trong HTCT, giúp nó củng cố và nâng cao vị trí, vai trò của mình trong HTCT.

Câu 37: Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.

 

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sử chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xh theo mục đích, định hướng của nhà nước.

Các công cụ khác trong việc điều chỉnh các quan hệ xh là các quy tắc xử sử hướng dẫn hành vi của con người, làm cho chung thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xh.

1. Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất

    + Pháp luật do nhà nước ban hành, vì vậy nó được truyền bá, phổ biến bằng con đường chính thức thông qua hệ thống cq nhà nước có thẩm quyền. Nhờ đó, pháp luật có khả năng tác động đến mọi vùng miền, lãnh thổ của đất nước.

    + Ở đâu có sự hiện diện của chính quyền, ở đó có sự tác động của pháp luật. Bởi vậy, pháp luật có thể điều chỉnh các quan hệ xh trên bình diện rộng lớn trên các lĩnh vực của đs xh.

Trong khi đó, các công cụ điều chỉnh khác chỉ có phạm vi tác động trong một khu vực nhất định

vd: Phong tục tập quán chỉ tác động ở một địa phương, một vùng miền nhất định

2. Pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp cưỡng chế nhà nước, nhờ đó nó có tính bắt buộc đối với mọi ng.

   + Nhờ đó nó có tính bắt buộc đối với mọi ng.

   + Các biện pháp cưỡng chế của pháp luật mới có thể thiết lập được trật tự, mới duy trì được sự ổn định của đời sống.

   + Thông qua BMNN, quyền lực nhà nước tác động đến mọi cá nhân, tc trong xh, bắt buộc các chủ thể phải phục tùng ý chí của nhà nước, vì vậy, pháp luật mang tính bắt buộc đối với mọi ng.

Trong khi đó, các công cụ điều chỉnh khác ko có thiết chế chuyên nghiệp để đảm bảo thực hiện hoặc nếu có thì một mặt bản thân các thiết chế đó ko thể có sức mạnh như nhà nước, mặt khác, các biện pháp cưỡng chế của nó cx ko nghiêm khắc như cưỡng chế nhà nước, vì vậy tính bắt buộc của các công cụ điều chỉnh này nếu có cx ko nghiêm khắc như Pl.

3. Pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất.Tính xác định chặt chẽ về hình thức là một trong những ưu thế vượt trội của pháp luật.

    + Pháp luật ngày càng có xu thế thể hiện thành văn.

    + Pháp luật bản thân nó là một hệ thống, đó là một thể thống nhất bao gồm các quy phạm pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau được sắp xếp một cách logic, khách quan và khoa học.

    + Ngôn ngữ pháp luật thường một nghĩa, rõ nghĩa, chính xác, ko trừu tượng, chung chung. 

à Chính vì vậy, thông qua pháp luật, các cá nhân, tc trong xh nắm bắt đc một cách đầy đủ, chính xác và rõ ràng nhất các hành vi được phép, các hành vi bắt buộc, các hành vi bị cấm cx như cách thức, trình tự, thủ tục thực hiện chúng...

à Thông qua pháp luật các chủ thể biết được trong điều kiện, hoàn cảnh nào, họ được làm gì, phải làm gì hay ko được làm gì, hậu quả sẽ phải gánh chịu ntn nếu làm trái điều đó, từ đó có đầy đủ cơ sở để lựa chọn và thực hiện hành vi.

Ngược lại, các công cụ điều chỉnh                        Phong tụ tập quán thể hiện dưới

khác thường ko có sự xđ về hình thức                  dạng hành vi

                                                                               Đạo đức, tín ngưỡng dân gian chủ                                                           

                                                                               yếu được truyền miệng dưới dạng

                                                                                  tục ngữ, ca dao,...

               Tín điều tôn giáo tuy thường đc ghi chép thành kinh sách, đc truyền giảng trong nhà thờ, nhưng nhìn chung những quy định đó rất khái quát, trừu tượng

4. Pháp luật dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống

    + là hình thức pháp lí của các quan hệ kte, xh, vì vậy, về cơ bản pháp luật quy định vấn đề gì, qy định như ntn, điều đó trc tiên phụ thuộc vào thực trạng của điều kiện kte xh. Khi điều kiện kte xh thay đổi, pháp luật có sự thay đổi theo à pháp luật đáp ứng kịp thời yêu cầu đòi hỏi của cs.

Ngược lại, đạo đức, phong tục tập quán... thường có quá trình hình thành và biến đổi khá chậm chạp, nhiều tín điều tôn giáo đã hình thành cách ngày nay hàng nghìn năm nhưng ko hề có sự thay đổi, thậm chí là bất di bất dịch. Nói cách khác, các thể chế phi quan phg thường ko phản ánh kịp thời sự phát triển của cs. Do đó, chúng ko thể điều chỉnh một cách kịp thời sự biến độnh của các qhe xh.

Câu 38: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức

Khái niệm pháp luật

Đạo đức là những quan niệm, quan điểm và các quy tắc ứng xử về chân, thiện, mỹ, về hạnh phúc, danh dự, vinh, nhục, về trách nhiệm, bổn phận, về tính trung thực, lòng vị tha, lẽ sống,... của cả cộng đồng và với chính bản thân mình.

Pháp luật và đạo đức luôn gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nhau

a, Đạo đức tác động đối với pháp luật

 - Đạo đức có thể là nguồn để hình thành nên các quy định của Pl; là môi trường cho sự phát triển của pháp luật, là chất liệu làm nên các quy định trong hệ thống pháp luật. Những quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng pháp luật.

 - Ý thức đạo đức cá nhân là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật. Nó chính là môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận và thực hiện pháp luật. Người có ý thức đạo đức tốt thường là ng có thái độ tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Ngược lại, chủ thể có ý thức đạo đức kém dễ coi thường pháp luật, vi phạm pháp luật. Vai trò của ý thức đạo đức cá nhân càng có ý nghĩa quan trọng trong hđ áp dụng Pl của nhà chức trách, khi đưa ra các quyết định áp dụng Pl bao giờ họ cũng phải tính đến các quan niệm đạo đức xh sao cho “đạt lí” nhưng cũng “thấu tình”.

 - Đạo đức  còn hỗ trợ cho pháp luật trong việc quản lí xh, đặc biệt là ở những lĩnh vực mà Pl ko điều chỉnh như tình bạn, tình yêu, tình đồng loại,..

b, Pháp luật tác động đối với đạo đức

 - Pháp luật có sự tác động trở lại một cách mạnh mẽ tới đạo đức. Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức, nhờ đó chúng nhanh chóng trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mọi ng.

 - Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức xh, hỗ trợ, bổ sung cho đạo đức, đảm bảo cho chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.

 - Pháp luật loại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích giai cấp thống trị, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ xh.

 - Pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức; ngăn chặn việc hình thành những quan niệm đạo đức trái thuần phong mĩ tục của dân tộc và tiến bộ xh; góp phần làm hình thành những quan niệm đạo đức mới.

 

Câu 39: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật với phong tục tập quán

Khái niệm pháp luật

Phong tục, tập quán ( hay còn gọi là tập tục) là loại quy phạm xã hội , là thói quen, là cách ứng xử đã trở thành nên quen thuộc, khó thay đổi, thành nếp sống xã hội được mọi ng công nhận và làm theo.

a, Phong tục, tập quán tác động đối với pháp luật

  - Các quan hệ xh có thể diễn ra trong phạm vi làng, xã vơi sự đan xen chằng chịt và hết sức bền chặt của các quan hệ huyết thống, hôn nhân, láng giềng, kinh tế,...làm cho sự can thiệp của nhà nước đối với các làng xã trở nên khó khăn. Vì vậy, khi ban hành pháp luật, nhà nước phải dựa theo phong tục tập quán sao cho Pl phù hợp với phong tục tập quán.

  - Với ưu thế gần gũi với đời sống cộng động, được cả cộng đồng thừa nhận, hình thức thể hiện lại đơn giản, cụ thể, dễ tác động vào nhận thức con người,... nhiều phong tục, tập quán có nội dung phù hợp với pháp luật có thể được vận dụng để bổ sung, hỗ trợ cho pháp luật trong trường hợp thiếu Pl, nhất là ở những địa bàn và những lĩnh vực mà pháp luật ko vươn tới. Trong hđ xd Pháp luật, một số tập tục có thể đc thừa nhận thành pl.

  - Pháp luật cũng ko phải là công cụ vạn năng có thể giải quyết được mọi vấn đề và được tất cả mọi ng chấp nhận. Trong thực tế, có những trường hợp ng đại diện chính quyền đã giải quyết theo Pl nhưng nd ko đồng tình với cách giải quyết đó, họ đưa ra một cách giải quyết nhanh chóng và các bên đều dễ dàng chấp nhận và vui vẻ thực hiện. Do vậy, nếu có thể nên hợp hài giữa Pl và phong tục, tập quán trong giải quyết những tranh chấp, mâu thuẫn và có tính đến ý chí của các bên, nhất là đối vs đồng bào dân tộc ít ng khi mà tập tục còn chi phối nhiều đs của họ.

b, Pháp luật tác động đối với phong tục tập quán

  - Pl thừa nhận sự tồn tại của phong tục tập quán, khuyến khích cộng đồng phát huy vai trò phong tục tập quán trong việc điều chỉnh các mqh xh dưới sự chỉ đạo bởi tư tưởng cơ bản của Pl.

  - Nhà nước còn có thể pháp luật hóa các phong tục tập quán có nội dung phù hợp với các giá trị đạo đức và tiến bộ xh để áp dụng cho chính cộng đồng có phong tục tập quán đó; đồng thời, thiết lập hệ thống thiết chế pháp lí để đảm bảo sự vận hành của chúng.

  à Pháp luật đã củng cố phong tục tập quán, định hướng sự phát triển của chúng theo quy đạo của nhà nước, đảm bảo cho chúng đc thực hiện nghiêm chỉnh trên

thực tế, qua đó giữ gìn, bảo lưu và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

  - Pl đóng vai trò quan trọng trong việc loại trừ những phong tục tập quán có nội dung trái đạo đức xh, lạc hậu, phản tiến bộ, cản trở sự phát triển của cộng đồng. Tất nhiên, vai trò của Pl còn phụ thuộc vào hiệu lực và hiệu quả hđ của BMNN, mức độ bám rễ của phong tục tập quán, luật tục trong đời sống, điều kiện kinh tế xh của địa phương, trình độ dân trí...

Câu 40 : Phân tích tính xã hội của pháp luật

Khái niệm pháp luật

Bản chất của pháp luật là những thuộc tính bên trong có tính tất nhiên, tương đối ổn định của pháp luật .

Tính xã hội của pháp luật

    - Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung đc tạo ra để điều chỉnh các quan hệ xh xuất phát từ nhu cầu của đs chung của con ng, nên nó thể hiện tính xh to lớn.

   - Pháp luật là sự mô hình hóa những nhu cầu khách quan, phổ biến trong xh.

   - Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xh mang tính quy phạm và tính bắt buộc chung để tc và quản lí đs cồng động, duy trì sự ổn định, công bằng xh vì lợi ích chung, vì sự tồn tại và phát triển của cả xh. Dưới góc độ này, pháp luật là những chuẩn mực chung của xh, thể hiện ý chí và phản ánh lợi ích chung của toàn xh.

    - Pháp luật là phương tiện để giải quyết khía cạnh “xã hội” của đs xh như phòng chống và khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ ng lang thang cơ nhỡ,...Nói cách khác, pháp luật luôn hàm chứa các giá trị xh phổ biến, thuộc về con ng.

   - Pháp luật luôn phản ánh điều kiện kte, xh, những quan niệm đạo đức truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mĩ tục,... của dân tộc. Trong điều kiện hiện nay, để thúc đẩy sự phát triển của xh, đòi hỏi pháp luật của mỗi nước phải có sự phát triển của xh, đòi hỏi pháp luật của mỗi nước phải có sự phù hợp nhất định đối vs thông lệ khu vực và thế giới.

   - Trong điều kiện ngày nay, pháp luật đc xem như là công cujquan trọng để chống lại sự tha hóa của quyền lực nhà nc, bảo vệ con ng, bảo vệ công lí nên tính xh của pháp luật ngày càng đc củng cố, mở rộng và phát triển.

 

Câu 41 : Phân tích tính giai cấp của pháp luật.

Khái niệm pháp luật

Bản chất của pháp luật là...

Tính giai cấp của pháp luật

   - Tính giai cấp là công cụ phản ánh ý chí của nhà nước mà cốt lõi là ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật là công cụ phản ánh mqh có tính giai cấp trong xh.

   - Pháp luật chỉ ra đời và phát triển trong xh có giai cấp. Pl do nhà nước – tc đại diện chính thức cho toàn xh ban hành, mà quyền lực nhà nước lại nằm trong tay giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước để hợp thức hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí nhà nước dưới dạng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc toàn bộ mọi ng trong xh phải thực hiện. Trong xh có giai cấp, tồn tại nhiều loại quy phạm khác nhau, thể hiện ý chí, nguyện vọng của các giai cấp, các lực lượng xh khác nhau, nhưng chỉ có một hệ thống Pl thống nhất chung cho toàn bộ xh.

   - Mục đích điều chỉnh các quan hệ xh, Pl luôn bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích của giai cấp thống trị. PL điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xh, hướng các quan hệ xh phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí ủa gc thống trị nhằm bảo vệ lợi ích và củng cố địa vị của gc thống trị. Với ý nghĩa đó, Pl là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp, ghi nhận, củng cố  và bảo vệ quan hệ sx dựa trên sở hữu của gc thống trị, “ là vũ khí của gc thống trị để trừng trị gc chống lại mình”, duy trì sự thống trị về tư tưởng đối vs toàn xh.

   - Tuy nhiên, pháp luật ko chỉ thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của gc thống trị, ở những mức độ nhất định, pl còn thể hiện ý chí và quan tâm đến lợi ích của các gc và tầng lớp khác trong xh.

Câu 41 : Phân tích vai trò của pháp luật đối với xã hội.

Khái niệm pháp luật

Vai trò của pháp luật đối với xh

1. Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội

     - Pháp luật ko sinh ra các qhxh, nhưng pl đc xem như một phương thức hữu hiệu để điều tiết và định hướng sự phát triển của các qhxh.Vai trò định hướng của pháp luật phải dựa trên cơ sở quy luật vận động, phát triển khách quan của các qhxh.

   - Pháp luật như là “hành lang”, “đường biên” cho ứng xử của conn ng, nó nới lên giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để mọi ng có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ nhất định. Nhờ có pháp luật, các thành viên trong xh nắm bắt đc những hành vi nào là hợp pháp, đc khuyến khích, hành vi nào là bắt buộc, hành vi  nào bị ngăn cấm để từ đó có cách ứng xử phù hợp khi bắt gặp một tình huống cụ thể. Qua đó, pháp luật củng cố và tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của các qhxh, ngăn ngừa, loại bỏ những xu hướng phát triển tiêu cực, đảm bảo sự phát triển của xh phù hợp vs quy luật khách quan.

   - Pháp luật ghi nhận sự tồn tại của các qhxh phù hợp với mục đích, định hướng của nhà nước, tạo lập mtrg pháp lí thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ sự tồn tại của những qhxh đó. Ngược lại, pháp luật hạn chế và loại bỏ những qhxh lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của đs, trái với mục đích, định hướng của nhà nước.

   - Bằng pháp luật, những yếu tố mới, tích cực, tiến bộ sẽ đc kđ, nhờ đó sự tồn tại của chúng trở nên chính thức và chắc chắn, ko thể đảo ngược. Có thể nói, mọi chủ trg, cải cách, đổi mới ko đảm bảo bởi pháp luật thì khó có thể thành công.

2. Pháp luật là cơ sở để bảo đảm an toàn xã hội

   - An toàn xh là tình trạng của đs xh, trong đó con ng đc yên ổn trong sinh hoạt hằng ngày, trong lđ, học tập, nghỉ ngơi, tính mạng, sức khỏe, tài sản, bí mật đời tư,danh dự, uy tín,... ko bị xâm hại.

   - Cùng với việc xác định cách thức xử sự cho các chủ thể, pháp luật nghiêm trị những hành vi gây mất an toàn cho cuộc sống. Nhờ có Pl ng dân trở nên vững tâm hơn, họ tin tg cái ác sẽ bị trừng trị, an toàn sẽ đc bảo đảm “luật pháp ns chung ko chỉ là khuôn mẫu cho hành vi con ng, giúp họ giải quyết hiệu quả các công việc thực tiễn mà còn tạo lập cho họ niềm tin về “an ninh” của chính mình”.

   -  Bằng pháp luật, nhà nước thể chế hóa những tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật, đề ra những biện pháp bảo đảm an toàn, giáo dục con ng ý thức tự bảo vệ mình... Pl còn có sự tác động mạnh mẽ đến các mặt của đs xh, thúc đẩy kinh tế, xh phát triển, cải thiện, điều tiết vật chất kĩ thuật cho xh.

3. Pháp luật là cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong xã hội

Các quy định trong hệ thống pháp luật đc xem như kết quả của quá trình “chọn lọc, đào thải” một cách tự nhiên các cách xử sự trong xh. Trải qua bao biến cố xh, bỏ qua và vượt lên những yếu tố ngẫu nhiên, ko hợp lí, Pl tồn tại như những cách ứng xử phổ biến, hợp lí, khách quan. Chính vì vậy, Pl đc xem như một loại chuẩn mực công cộng đc thừa nhận rộng rãi nhất trong toàn xh. Với ưu thế đó, pl là chuẩn mực chung, có hiệu quả nhất để các cá nhân, tc trong xh giải quyết các tranh chấp

trong đs xh.

4. Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người

   - Quyền con ng là khả năng con ng đc tự do lựa chọn hành động theo ý mình, ko bị hạn chế, ràng buộc, cấm đoán một cách vô lí. Ngày nay, quyền con ng đã trở thành một giá trị chung đc toàn TG công nhận.

   - Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền, tự do, dân chủ của con ng thể hiện ở việc pháp luật ghi nhận các quyền, tự do, dân chủ của con ng. Cần lưu ý rằng, sự quy định trong Pl chỉ là sự thùa nhận chính thức của nhà nc về các quyền vốn có của con ng. PL quy định trách nhiệm của nhà nc cũng như toàn xh trong việc bảo đảm cho các quyền con ng đc hiện thực hóa. Đồng thơi, Pl quy định các biện pháp nhằm bảo vệ quyền con ng khỏi bị xâm phạm.

   - Quyền con ng, tự do cá nhân cx cần có điểm dừng, nó ko thể đc hiểu là đc lam tất cả hay muốn làm gì thì làm. Chính vì vậy, quyền, tự do cá nhân luôn phải đc đặt trong sự tôn trọng quyền, tự do của ng khác, tôn trọng và tuân thủ những quy tắc chung của cộng đồng, mỗi ng vừa tôn trọng cái chung, vừa có đk để tự do hành động nhằm đáp ứng lợi ích riêng của mình. Ns cách khác, quyền tự do của mỗi ng phải bị giới hạn bởi quyền tự do của ng khác. Pl là phương tiện để mỗi cá nhân phải ràng buộc đối vs cá nhân khác trong xh. Một mặt cá nhân đc làm tất cả trừ những việc bị Pl cấm, mặt khác họ ko đc làm những gì có hại cho ng khác, cho cộng đồng. Đồng thời, quyền, tự do, dân chủ của cá nhân phải luôn đi kèm với nghĩa vụ.

5. Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội

   - Dân chủ là ng dân là chủ, ng dân làm chủ, làm chủ chính bản thân mình và làm chủ xh trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.

   - Bình đẳng là sự ngang bằng nhau giữa ng với ng về một phương diện xh nào đấy, chẳng hạn về kinh tế, chính trị, văn hóa,... Bình đẳng là ngang nhau về địa vị xh.

   - Công bằng xh là một dạng của bình đẳng xh, đó là sự ngang nhau trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa công – tội và thưởng – phạt. Công bằng là đc đối xử ngang nhau, ko thiên vị trong phân phối, trong khen thưởng, tron xử phạt,...

   - Tiến bộ xh là sự vận động, biến đổi của xh theo chiều hướng đi lên, trở nên tốt hươn trước.

  

   - Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ xh :

          + Pl quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm cho nd tham gia quản lí nhà nc và xh, thực hiện việc kiểm tra, giám sát hđ của nhà nước, quy định trách nhiệm của nhà nước trước nd

          + Pl chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc xuất thân, chủng tộc, màu da, giới tính, dân tộc, tôn giáo,... Pl thùa nhận quyền bình đẳng trc Pl của tất cả mọi ng.

          + Pl bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các giai tầng xh, nhất là những ng ở vị thế xh yếu hơn. Thông qua Pl, ng có công thì đc thưởng, kẻ có tội phải bị trừng phạt, công càng lớn, thưởng càng lớn, tội càng lớn, phạt càng nặng.

         + Pl là công cụ quan trọng để ghi nhận và bảo vệ cái mới, tích cực, tiến bộ, thúc đẩy xh phát triển, đảm bảo đs vật chất, tinh thần của con ng ngày càng đc nâng cao, có đk phát huy tài năng, phát triển toàn diện, các giá trị con ng ngày càng đc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ.

6. Pháp luật đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội

    - Sự phát triển bền vũng của xh là sự tăng trưởng kinh tế luôn gắn liền tiết kiệm tài nguyên và nâng cao chất lg mtrg, công bằng xh đc bảo đảm, truyền thống tốt đẹp của dân tộc đc giữ vững và phát huy.

    - Pháp luật đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xh, tạo ra những tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững của xh.

    - Pl tạo ra cơ chế thúc đẩy sx phát triển mạnh mẽ, qua đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện các lĩnh vực khác của đs xh như y tế, giáo dụ, văn hóa,xh,...

   - Pl góp phần ngăn ngừa những hiện tg dẫn đến khủng hoảng kte, xh, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc khác phục khủng hoảng, đảm bảo cho sự phát triển liên tục, kéo dài của nền kinh tế.

   - Pl quy định các biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trg, khai thác và sd hợp lí, tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên tn.

   - Nhờ có Pl mà sự phát triển kte đã kết hợp chặt chẽ với bảo vệ và cải thiện mtrg, bảo đảm công bằng và tiến bộ xh.

   - Pl góp phần phát huy truyền thống tốt đẹp của dtoc, giữ gìn các gtri truyền thống dtoc ko chỉ cho hôm nay mà còn cho mai sau.

7. Vai trò giáo dục của pháp luật

Để điều chỉnh hành vi con ng, pháp luật phải tác động lên ý thức của họ. Thông qua đó, pháp luật nâng cao nhận thức, định hướng tư tưởng và làm thay đổi hành vi của các chủ thể trong xh.

   - Pl vừa là cơ sở, vừa là động lực, vừa là mục đích của nhận thức Pl... Như vậy chính hệ thống pl thực định cx như đs pháp lí thực tiễn là chất liệu cx như nội dung của tri thức pháp lí. Thông qua các quy định trong Pl, thông qua việc tham gia vào các quan hệ xh mà Pl điều chỉnh, thông qua giao tiếp... mọi ng biết đc ntn là hợp pháp, ntn là trái Pl...

   - Pl giữ vai trò định hướng tư tưởng cho các thành viên trong xh. Pl là cơ sở hình thành ý thức tuân thủ Pl, thái độ tôn trọng Pl, sống và làm việc theo Pl, Pl thúc đẩy việc hình thành thói quen suy nghĩ và hành động hợp pháp. Pl giáo dục ý thức công dân, làm hình thành ở mỗi ng ý thức về trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với cộng đồng, cd đối vs đnc.

   - Pl định hướng hành vi của con ng. Thông qua các quy định trong Pl, các chủ thể biết đc quyền, nghĩa vụ cx như trách nhiệm của mình, từ đó có cơ sở để lựa chọn và thực hiện hành vi một cách phù hợp. Pl tạo cho mỗi chủ thể khả năng sd những quyền đã đc Pl quy định để phục vụ lợi ích của mình, nhưng đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tương ứng để tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích của chủ thể khác. Bằng việc quy định các biện pháp cưỡng chế, Pl tạo ra một “chướng ngại vật” có sức cản trở mạnh mẽ đối vs những hvi trái Pl. Đồng thời, bằng việc quy định hình thức khen thưởng, Pl khuyến khích các chủ thể tích cực, chủ động, tự giác thực hiện những hv hợp pháp.

Câu 42 : Phân tích vai trò của pháp luật đối với nhà nước.

Khái niệm pháp luật

Khái niệm nhà nước

1. Trước hết pháp luật tạo lập cơ sở pháp lí vững chắc cho sự tồn tại của nhà nước.

   - Sự hợp pháp tạo ra cho chính quyền một sự “chính danh”. tạo ra thế và lực cho nhà nước, tạo cho nhà nc tư cách và khả năng quản lí và điều hành xh. Sự hợp pháp ko chỉ có ý nghĩa đối với bản thân nhà nước mà còn có ý nghĩa chi phối mạnh mẽ đối vs cả những lực lg chống đối nhà nước, nhiều khi nó còn có khả năng ngăn cản âm mưu chính biến. Chính vì vậy, các chính quyền nhà nước cho dù đc tạo nên bằng con đg nào thì sự tồn tại của nó đều cần đến một sự hợp pháp.

   - Lực lg nào giành đc chính quyền cx luôn tìm cách hợp pháp hóa sự tồn tại của chính quyền đó bằng cách tc bầu cử quốc hội, soạn thảo hiến pháp và tc BMNN trên cơ sở của HP.

2. Pháp luật là công cụ bảo vệ nhà nước, bảo đảm an toàn cho các nhân viên nhà nước

   - Pl là công cụ sắc bén để nhà nước tự bảo vệ mình, ngăn chặn các hành vi chống đối chính quyền, làm suy giảm uy tín và sức mạnh của chính quyền.

   - Nhờ có Pl, nhà nc đc bảo đảm an toàn, tính tôn nghiêm của chính quyền đc nâng cao.

   - Nhờ ó Pl, các nhân viên nhà nc đc sống, làm vc trong mtrg an toàn, tạo tiền đề để thực hiện tốt chức năng tc và qli các mặt của đs xh.

3. Pháp luật là cơ sở pháp lí cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

   - Pl quy định con đường hình thành, cơ cấu tc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cq, nhân viên nhà nước, xác lập mqh cộng tác trong nội bộ BMNN cx như giữa các cq, nhân viên NN vs các cá nhân, tc trong xh,...

   - Pl thiết lập khuôn khổ cho hđ của BMNN, thiết lập hình thức, phương pháp, nguyên tắc, cách thức hđ của cq, nhân viên NN.

   - Nhờ có Pl, các cq, nhân viên NN thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình một cách dễ dàng, có hiệu quả.

   - Nhờ có Pl, việc tc và hđ của BMNN trở nên khoa học, đồng bộ, nhị nhàng,tránh đc sự chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nc.

4. Pháp luật là cơ sở để xây dựng đội ngũ nhân viên nhà nước vừa hồng, vừa chuyên

   - Pl xđ rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi nhân viên NN, thông qua Pl, mỗi ng ý thức đc nghĩa vụ, bổn phận của mình, xđ đc những việc mình đc làm, phải làm, nên làm,... Hay Pl là cơ sở trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm, thái độ của đọi ngũ nhân viên nhà nước trong qtrinh thực thi công vụ.

   - Trên cơ sở quy định của Pl, mỗi nhân viên nhà nước phải nỗ lực học tập và rèn luyện, nâng cao phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của công việc trong cương vị đc giao đảm trách.

5. Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước

6. Pháp luật là công cụ để nhà nước tổ chức và quản lí mọi mặt của đời sống xã hội

   -  Với những ưu thế vượt trội như tính quyền lực nhà nước, tính xác định về hình thức, tính quy phạm phổ biến,... Pl có khả năng triển khai những chủ trg, chính sách của NN một cách nhanh chóng, đồng bộ, có hiệu quả và rộng khắp trên quy mô cả nước à Pl đã trở thành công cụ quan trọng, có hiệu quả nhất để nhà nước tc và quản lí các mặt của đs xh.

   - Thông qua Pl, nhà nc đề ra các kế hoạch và chính sách đối nội, đối ngoại của NN, phát triển kte, vh, giáo dục, y tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng,... Xđ địa vị pháp lí của các cá nhân, tc xh, xđ hành lang, khuôn khổ pháp lí cho hđ của các chủ thể xh, xđ các biện pháp kiểm tra, giám sát và xử lí những chủ thể có hành vi vi phạm Pl trong các lĩnh vực của đs xh,...

Câu 43 : Phân tích vai trò của nhà nước đối với pháp luật.

Khái niệm nhà nước

Khái niệm pháp luật

Vai trò :

    + Nhà nước ban hành ra pháp luật, thông qua nhà nước mà pháp luật thể hiện dưới dạng các quy tắc xử sử mang tính bắt buộc chung đối vs toàn xh ( nhà nước là tc đại diện chính thức cho toàn xh, tựa hồ như “đứng trên xh” đã tạo cho Pl vị thế quan trọng, bắt buộc đối với toàn xh).

    + Nếu ko có nhà nước bảo đảm thì pl sẽ ko đc thực hiện nghiêm minh, ko phát huy đc vai trò, đc sức mạnh, tác dụng của mình trong đs xh (sức mạnh của Pl chính là sức mạnh của nhà nc, tính nghiêm minh của pl phụ thuộc vào sự nghiêm minh, dân chủ của nhà nước).

Câu 44 : Phân tích khái niệm hình thức pháp luật. Trình bày khái quát các hình thức cơ bản của pháp luật.

Hình thức bên trong của pháp luật là cơ cấu bên trong của nó, là mối liên hệ, sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật.

         Pl là hệ thống các quy tắc xử sự của con ng trong đs hằng ngày đc hình thành thông qua nhà nước, do vậy hình thức bên trong của pl chính là mối liên hệ, sự liên kết giữa các quy tắc xử sự đó.

Hình thức bên ngoài của pháp luật là dáng vẻ bề ngoài, là dạng (phương thức) tồn tại của nó

         Dựa vào hình thức của pháp luật, ngta có thể thấy Pl tồn tại trong thực tế dưới dạng nào, nằm ở đâu.

         Hình thức bên ngoài của pl cx tiếp cận trong mối tương quan với nội dung của nó. Theo cách hiểu này, nội dung Pl là toàn bộ những yếu tố chứa đựng hoặc thể hiện nội dung.

à Hình thưc của pháp luật là phương thức thể hiện và tồn tại của pháp luật

Pl là một hiện tượng xh phức tạp, nó đc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó pl chủ yếu thể hiện dưới những hình thức chủ yếu là

    + Tập quán pháp : là những tập quán của cộng đồng đc nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật (Nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xh, phù hợp với ý nhà nước, nâng chúng lên thành Pl)

    + Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, đc nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.

    + Văn bản quy phạm pháp luật là văn ban do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mqh xh.

Câu 45 : Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Trình bày các nguồn cơ bản của pháp luật.

Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lí để các chủ thể thực hiện hành vi thực tế.

      + Ở phương diện nội dung (thường xem xét trong lĩnh vực xây dựng pháp luật) thì nguồn của pháp luật là những gì mà từ đó hình thành nên pháp luật.

      + Ở phương diện hình thức ( thường xem xét trong lĩnh vực thực hiện và áp dụng pháp luật) thì nguồn của pháp luật là các quy định pháp luật đc lấy từ đâu (nguồn nào; nếu là áp dụng pháp luật thì căn cứ vào quy định nào, ở văn bản nào)

Trong đời sống pháp lí, khi thực hiện hành vi (chẳng hạn như kí kết hợp đồng, khiếu nại, tố cáo, giải quyết vụ việc theo thẩm quyền...) các cq nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền cx như các cá nhân, tc trong xh đều phải dựa trên những căn cứ pháp lí nhất định. Những yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp các căn cứ pháp lí cho hđ của các chủ thể đc coi là nguồn của pháp luật.

Các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lí chính là các yto chứa đựng hoặc cung cấp các quy tắc xử sự hướng dẫn, điều chỉnh hành vi của các chủ thể

tham gia quan hệ xh đó.

 

Các loại nguồn cơ bản của pháp luật                Tập quán pháp

                                                                           Tiền lệ pháp

                                                                            Văn bản quy phạm pháp luật

      Ngoài ra còn có những quan niệm đạo đức xh, tư tưởng, học thuyết pháp lí,...cũng là nguồn của pháp luật.

Câu 46 : Phân tích khái niệm văn bản quy phạm pháp luật. Cho ví dụ.

Văn bản quy phạm pháp luật là văn ban do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mqh xh.

     + Chứa đựng các quy tắc xử sự chung, đó là những khuôn mẫu ứng xử cho một loại (một nhóm) đối tượng chung nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

     + Do các chủ thể có thẩm quyền ban hành

     + Được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

     + Văn bản quy phạm pháp luật ko chỉ đích danh một sự việc cụ thể mà chỉ dự liệu trước những điều kiện, hoàn cảnh xảy ra, khi đó chủ thể tham gia các quan hệ xh mà văn bản điều chỉnh phải tuân theo quy tắc xử sự nhất định.

     + Vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật, luôn ở dạng thành văn.

VD: Hiến pháp, Luật ( bộ luật hình sự, bộ luật dân sự, bộ luật lao động,...)

Câu 47 : Phân tích ưu điểm, hạn chế của tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật.

1. Tập quán pháp

       Là những tập quán của cộng đồng đc nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật.

ƯU ĐIỂM:

     + Tập quán là thói quen, là cách ứng xử đã trở thành thói quen, thành nếp sống trong xh đc mọi ng công nhận và làm theo. Do vậy, khi trở thành quy phạm pháp luật nó dễ dàng đi vào đời sống, được mọi ng tuân thủ.

    + Góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật

    + Góp phần khắc phục tình trạng hổng pháp luật của pháp luật thành văn

HẠN CHẾ:

    + Không xác định, tản mạn, thiếu thống nhất,... (Vd ở mỗi vùng, mỗi địa phương các tập quán khác nhau)

    + Do phần lớn tập quán đc hình thành một cách tự phát thiếu cơ sở khoa học, thường mạng tính cục bộ và là hình thức pháp luật ko thành văn nên việc áp dụng nó có thể ko thống nhất.

    + Tập quán pháp vừa hình thành chậm, vừa có tính bảo thủ và ít thay đổi nên thường ko đáp ứng linh hoạt đc các yêu cầu của cs hiện đại.

2. Tiền lệ pháp

        Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, đc nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.

ƯU ĐIỂM:

    + Án lệ được hình thành từ hđ thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải,... nên nó dễ dàng được xh chấp nhận.

    + Xuất phát từ tình huống đã xảy ra : hình thành nhanh, thủ tục đơn giản, lại có tính xác định cụ thể, linh hoạt, hợp lí, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.

    + Khắc phục những lỗ hổng của pháp luật thành văn, hỗ trợ pháp luật thành văn.

HẠN CHẾ:

    + Tính khái quát của tiền lệ pháp ko cao, các giải pháp đưa ra khó khái quát thành quy định của pháp luật.

    + Sự phụ thuộc vào các chi tiết của vụ việc trước sẽ làm hạn chế phần nào tính linh hoạt của các chủ thể áp dụng.

   + Chủ thể áp dụng pháp luật cũng chính là chủ thể sáng tạo pl nên tính chất tùy tiện, chủ quan thường chi phối nhiều hơn.

 

 

 

3. Văn bản quy phạm pháp luật

        Là văn ban do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mqh xh.

ƯU ĐIỂM :

    + Là sản phẩm của trí tuệ, mang tính khoa học cao

    + Ở dạng thành văn à Chính xác, rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng,...

    + Linh hoạt : Có thể thay thể hoặc sửa đổi khi điều kiện kinh tế, xã hội,... thay đổi

HẠN CHẾ:

    + Do được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ nên thời gian xây dựng và ban hành tương đối lâu

    + Khó dự kiến, dự liệu các tình huống xảy ra à tạo ra các lỗ hổng pháp luật, thiếu pháp luật

   + Chi phí tốn kém

Câu 48 : Phân tích những ưu thế của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.

Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

- VBQPPL là hình thức pháp luật thành văn, do đó dễ hiểu, dễ sử dụng, dễ áp dụng trong thực tế đối với các loại chủ thể khác nhau và khả năng đem lại hiệu quả pháp luật cao.

  Trong khi đó các loại nguồn khác của Pl thường ở dạng bất thành văn nên tạn mạn, thiếu tính thống nhất,... Các nguồn khác của Pl như tập quán pháp chỉ giới hạn ở một địa phương, một vùng miền nhất định; tiền lệ pháp thì chỉ áp dụng đối với những vụ việc có tính chất tương tự.

- VBQPL được hình thành trực tiếp từ hđ sáng tạo pháp luật, vì vậy khả năng phù hợp với thực tiễn khách quan, khả năng cụ thể hóa ý chí nhà nước một cách thuận lợi và sát thực.

  Trong khi các loại nguồn khác của pháp luật như tập quán pháp, những tư tưởng quan niệm đạo đức,... ra đời trong đời sống hằng ngày của con ng, thiếu tính khoa học.

- VBQPPL có quá trình hình thành, sửa đổi, hủy bỏ nhanh hơn so với tập quán pháp, tiền lệ pháp từ đó sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xh.

- VBQPPL có vai trò quan trọng tạo ra cơ sở pháp lí cho việc tc, hđ của BMNN, hđ của các tc chính trị - xã hội và xử sự của các cá nhân.

Câu 49 : Tại sao văn bản quy phạm pháp luật là nguồn quan trọng nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay.

Ưu thế của VBQPPL so với các loại nguồn khác của pháp luật ( dựa vào câu 48)

Câu 50 : Phân tích hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

Hiệu lực của VBQPPL là tác động ( ảnh hưởng) của văn bản đối với quan hệ xh mà nó điều chỉnh.

Hiệu lực theo thời gian của VBQPPL là sự tác động (ảnh hưởng) của vb lên các quan hệ xh trong một khoảng thời gian nhất định đc xđ bởi thời điểm phát sinh và thời điểm chấm dứt hiệu lực của vb.

    + Thời điểm phát sinh hiệu lực của VBQPPL là thời điểm mà từ đó vb đc áp dụng để điều chỉnh các qhxh. Thông thường vb đc ban hành để điều chỉnh qhxh xảy ra sau khi nó đã phát sinh hiệu lực. Như vậy, xác định thời điểm này có hai ý nghĩa                   Biết được vb đó khi nào thì đc áp dụng

                            Biết đc qhxh xảy ra ở thời điểm nào thì chịu tđ của nó

Pháp luật Việt Nam thường xđ thời điểm phát sinh hiệu lực của vb trong chính mỗi VBQPPL. Thực tế ban hành VBQPL ở Việt Nam thời gian qua cho thấy, nhà làm luật có thể quy định VBQPPL có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ khi thông qua vb, kí vb, công bố vb,... Tuy nhiên hiện nay, Pl đã ấn định một khoảng thời gian tối thiểu kể từ khi nó đc ban hành đến khi phát sinh hiệu lực. Khoảng thời gian này có thể dài ngắn khác nhau tuy thuộc vb :

Vd: Vb do cq NN ở trung ương ban hành là ko sớm quá 45 ngày      kể từ ngày

        Vb của chính quyền cấp tỉnh ko sớm hơn 10 ngày                      vb đc thog qua

        Vb của chính quyền cấp huyện, xã ko sớm hơn 7 ngày              hoặc kí bhanh

Sự quy định như vậy là hợp lí, đó là một khoảng thời gian cần thiết để co thể phổ biến nội dung vb tới các đối tượng phải thực hiện, chuẩn bị các đk vật chất cũng như tinh thần cho việc thực hiện vb...

PL cx quy định về trình tự, thủ tục rút gọn trong việc ban hành VBQPPL nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các qhxh trong trường hợp cần thiết và cấp bách. Trường hợp này, VBQPPL có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc kí kết ban hành, tất nhiên có kèm theo những thủ tục nhất định.

Hồi tố là trường hợp VBQPPL đã phát sinh hiệu lực được áp dụng để điều chỉnh các qhxh xảy ra trước thời điểm phát sinh hiệu lực của nó. Pháp luật VN hiện nay rất hạn chế quy định hồi tố, pháp luật chỉ cho phép VBQPPL do cq trung ương ban hành mới đc quy định hồi tố và chỉ trong trường hợp thật cần thiết để đảm bảo lợi ích chung của xh , thực hiện các quyền, lợi ích của tc, cá nhân đc quy định trong vb luật. PL cấm quy định hồi tố trong trg hợp quy định trách nhiệm pháp lí mới mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó, Pl ko quy định trách nhiệm pháp lí; quy định trách nhiệm pháp lí nặng hơn. Pl cx ko cho phép vb của chính quyền địa phg đc quy định hồi tố. Thực tế cho thấy, trong một VBQPPL chỉ một số quy định mới có thể có hiệu lực hồi tố. Cũng có trường hợp tất cả các quy định trong vBQPPL đều có hiệu lực hồi tố.

    + Thời điểm chấm dứt hiệu lực của VBQPPL là thời điểm mà từ đó vb ko còn tác động đến các qhxh xảy ra sau thời điểm đó.

Như vậy, xđ thời điểm chấm dứt hiệu lực của VBQPPL chỉ biết đc qhxh xảy ra ở thời điểm nào thì chịu tác động của vb đó. Về nguyên tắc, qhxh xảy ra ở thời điểm nào thì VBQPPL đang có hiệu lực ở thời điểm đó sẽ đc áp dụng. Bởi vậy, mặc dù một VBQPPL đã hết hiệu lực, nhiều trường hợp nó vẫn có thể đc áp dụng, đương nhiên chỉ đối vs những qhxh xảy ra trong thời gian hiệu lực của nó.

              Thông thường, VBQPPL chấm dứt hiệu lực khi tuyên bố hết hiệu lực; bị bãi bỏ; bị thay thế bởi vb khác của chính cq đã ban hành vb đó hoặc cq có thẩm quyền cao hơn.

               Một số trường hợp vb chấm dứt hiệu lực theo quy định của chính vb đó, nhưng trg hợp này rất ít.

              Thông thường VBQPPL chỉ chấm dứt hiệu lực khi nó ko còn phù hợp vs thực tiễn

              Trường hợp vb bị sửa đổi hoặc bãi bỏ một hần thì chỉ phần đó hết hiệu lực.

Ở Việt Nam hiện nay, nhiều trg hợp để có thể thi hành một vb nào đó, cần có sự

hướng dẫn, quy định, khi VBQPPL hết hiệu lực, các vb quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành vb đó cx đồng thời hết hiệu lực.

VBQPPL đang có hiệu lực thi hành có thể bị đình chỉ để cq co thẩm quyền xem xét về tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lí của nó hoặc để giải quyết các vấn đề kt-xh phát sinh. Khoảng thời gian bị đình chỉ là khoảng tg mà VBQPPL tạm ngừng hiệu lực. Thời gian bị ngưng hiệu lực thì VBQPPL đó ko đc áp dụng.

Câu 51 : Phân tích hiệu lực theo không gian; hiệu lực theo đối tượng của pháp luật VN hiện nay.

1. Hiệu lực theo không gian của VBQPPL là tác động (ảnh hưởng) của vb lên các qhxh trong một khoảng ko gian nhất địng đc xđ bởi đường biên giới quốc gia hoặc đường phân định địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính lãnh thổ.

Hiệu lực theo ko gian của vb QPPL có thể đc quy định trong vb đó hoặc vb khác. Trường hợp VBQPPL ko có quy định về hiệu lực theo ko gian thì thông thường, theo thẩm quyền ban hành vb, vẫn có thể xđ đc khoảng ko gian có hiệu lực của nó. Bởi lẽ, quyền lực nhà nước tác động đến đâu, Pl có hiệu lực tới đó, vb do cấp chính quyền nào ban hành sẽ có hiệu lực trong phạm vi ko gian hđ của cấp chính quyền đó. Nói cách khác, hiệu lực theo ko gian của VBQPPL hụ thuộc thẩm quyền ban hành vb.

Việc xđ hiệu lực theo ko gian của vbqppl ko chỉ thể hiện thẩm quyền ban hành vbqppl mà nó còn cho thấy sự phù hợp của vb đối vs đk kinh tế xh của từng địa phg, khu vực.

2. Hiệu lực theo đối tượng tác động của VBQPPL là những cá nhân, tc tham gia vào qhxh mà vb đó điều chỉnh. Đó là những cá nhân, tc có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng vb đó sau khi đc ban hành.

Mỗi VBQPPL có đối tượng tác động riêng, có thể là tất cả mọi cá nhân,tc trong xh, cx có thể là một đối tượng nhất định.

Câu 52 : Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật. Cho ví dụ.

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xh theo những định hướng và nhằm đại được những mục đích nhất định.

Phân tích :

    + Quy tắc xử chung là những khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi của con ng, nó chỉ dẫn cho con ng cách xử sự (được làm gì, không đc làm gì, phải làm gì, làm ntn)

trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định.  Điều này có nghĩa là quy phạm pl đã chỉ ra cách xử sự và xđ các phạm vi xử sự của con ng, cũng như những hậu quả bất lợi gì nếu như ko thực hiện đúng hoặc vi phạm chúng.

    + QPPL đc ban hành ko phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tc và cá nhân tham gia qhxh mà nó điều chỉnh. Các chủ thể phải thực hiện hành vi thống nhất như nhau trong điều kiện QPPL đã quy định.

    + QPPL là kết quả của hđ có lí chí và ý chí của con ng. Nó ko hình thành một cách tự nhiên mà nó phụ thuộc vào ý chí nhà nước, ý chí của những ng tạo ra nó.

    + QPPL tác động rất nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó bị thay đổi hoặc bị mất hiệu lực.

    + QPPL là tiêu chuẩn để xđ giới hạn và đánh giá hành vi của con ng. Ko chỉ là khuôn mẫu cho hành vi, QPPL còn là tiêu chuẩn để xđ giới hạn và đánh giá về tính hợp pháp hay ko hợp pháp trong hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh. Nghĩa là, thông qua QPPL mới biết đc hành vi nào của chủ thể có ý nghĩa pháp lí, hành vi nào ko có ý nghĩa pháp li, hành vi nào phù hợp với Pl, hành vi nào là trái PL

    + QPPL do cq nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.

    + QPPL là công cụ điều chỉnh qhxh, nội dung của nó thể hiện hai mặt là cho phép và bắt buộc, nghĩa là, QPPL là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia qhxh mà nó điều chỉnh.

       QPPL còn xđ rõ những hoàn cảnh, đk tác động của mình, đồng thời còn chỉ ra những hậu quả pháp lí đối với các chủ thể ko thực hiện đúng mệnh lệnh đã đc thiết lập trong quy phạm.

Câu 53 : Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật. Cho ví dụ.

Khái niệm quy phạm pháp luật

Cũng như các quy phạm xh khác, QPPL chứa trong đó những câu hỏi : ai, trong tình huống nào, thì sẽ phải thực hiện những gì, ntn, nếu ko làm như vậy thì hạu quả gì họ sẽ phải gánh chịu,... Từ cách tiếp cận này cho thấy QPPL có thể có các bộ phận cấu thành cơ bản sau:                      Bộ phận giả định

                                                                  Bộ phận quy định

                                                                  Bộ phận chế tài hoặc biện phác tđ khác

 

1. Giả định

        Là bộ phận của QPPL nêu lên những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) có thể xảy ra trong đs xh mà QPPL sẽ tác động đối vs những chủ thể ( cá nhân, tc) nhất định, nói cách khác giả định nêu lên phạm vi tđ của QPPL đối với cá nhân hay tc nào, trong những hoàn cảnh, điều kiện nào.

       Giả định là bộ phận ko thể thiếu của QPPL, bởi chỉ thông qua bộ phận giả định của QPPL mới biết đc tc, cá nhân nào, khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện nào, thì chịu sự tác động của QPPL đó.

        Những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) đc nêu ra trong bộ phận giả định của QPPL là vô cùng phong phú. (Trang 318)

       Những hoàn cảnh, điều kiện và chủ thể đc nêu trong bộ phận giả định của QPPPL có thể đc nêu theo cách liệt kê (kể tên tất cả các tình huống có thể xảy ra), nhưng cũng co thể đc nêu theo cách loại trừ ( loại trừ những chủ thể hoặc những trường hợp ko chịu tđ của quy phạm).

2. Quy định

        Là bộ phận của qppl nêu lên những cách xử sự mà chủ thể đc, ko đc hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống đã nêu ở bộ phận giả định của qppl. Nói cách khác, là khi xảy ra những hoàn cảnh, điều kiện đã nêu ở bộ phận giả định của QPPl thì nhà nước đưa ra những chỉ dẫn có tinh mệnh lệnh (các cách xử sử) để các chủ thể thực hiện.

       Bộ phận quy định đc xem là phần cốt lõi của QPPL, nó thể hiện ý chí của nhà nước đối với các tc hay cá nhân khi xảy ra những tình huống đã đc nêu ở bộ phận giả định của QPPL.

       Bộ phận quy định của QPPL thường được nêu ở dạng mệnh lệnh như : Cấm, ko đc, phải, thì, đc, có,... Bộ phận quy định của QPPL có tác dụng đưa ra những cách xử sự để các chủ thể thực hiện sao cho phù hợp với ý chí của nhà nước, nói cách khác, thông qua bộ phận quy định của QPPL, các chủ thể mới biết đc là nếu họ vào những tình huống đã đc nêu trong giả định của QPPL thì họ phải làm gì, đc hoặc ko đc làm gì, làm ntn.  à là một trong những đk để bảo đảm cho Pl đc thực hiện nghiêm minh.

       Những mệnh lệnh, chỉ dẫn của nhà nước đc nêu trong bộ phận quy định của qppl đối vs các chủ thể là :

          + Những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể đc phép thực hiện.

         + Những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể ko đc phép thực hiện

         + Những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể buộc phải thực hiện, thậm chí là phải thực hiện chúng ntn.

Như vậy, bộ phận quy định của QPPl thường chỉ ra các quyền mà chủ thể đc hưởng hoặc nghĩa vụ pháp lí mà họ phải thực hiện, mặc dù ko phải khi nào thuật ngữ quyền và nghĩa vụ cx trực tiếp thể hiện trong lời văn của quy phạm.

3. Chế tài

        Là bộ phận của qppl xác định biện pháp cưỡng chế mang tính trừng phạt mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể vi phạm Pl, ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng, ko đầy đủ những mệnh lệnh đã đc nêu trong bộ phận quy định của qppl.

       Chế tài là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho các quy định (những đòi hỏi, yêu cầu) của PL đc thực hiện nghiêm minh. (Trang 322)

  Trong một số qppl nhà nước còn dự kiến, chỉ dẫn cả các biện pháp khác (ko phải chế tài pháp luật) để các chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng như:

         + Các biện pháp pháp lí bất lợi, nhưng ko mang tính trừng phạt đối với những hvi ko thực hiện đúng, chính xác các mệnh lệnh, chỉ dẫn của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm.

         + Các biện pháp mang tính hỗ trợ, giúp đỡ, tạo đk đối với một số chủ thể rơi vào tình huống (hoàn cảnh, đk) khó khăn cần giúp đỡ...

         + Các biện pháp khuyến khích, khen thưởng về vật chất, tinh thần hoặc các lợi ích khác đối vs chủ thể có hvi mang lại lợi ích đáng kể cho nhà nc, xh,...

Câu 54 : Trình bày các hình thức thể hiện quy phạm pháp luật trong vb quy phạm pháp luật. Cho ví dụ.

1. QPPL có thể được trình bày trực tiếp trong điều của văn bản QPPL

       Một qppl có thể đc trình bày trực tiếp trong một điều luật. Đây là cách trình bày phổ biến của các qppl.

       Cũng có thể trình bày nhiều qppl trong cùng một điều luật. Cách thức này thường dùng để trình bày các qppl có nội dung tương tự như nhau, cùng liên quan đến một vấn đề, do vậy việc trình bày như thế sẽ tiện lợi cho việc so sánh và nhận thức nội dung các qppl đó.

        Trật tự trình bày các bộ phận của qppl trong điều của vbqppl có thể thay đổi chứ ko nhất thiết cứ phải trình bày đầu tiên là giả định rồi sau mới tới quy định hoặc chế tài... của quy phạm.

2. QPPL có thể được trình bày theo cách viện dẫn đến điều cụ thể nào đó của vbqppl.

        Với cách trình bày này có thể trình bày một qppl trong nhiều điều luật khác nhau, nghĩa là, một bộ phận nào đó của qppl có thể đc viện dẫn (giới thiệu) đến các điều, khoản cụ thể khác trong cùng vb qppl đó hoặc trong vb qppl.

3. QPPL có thể được trình bày theo cách viện dẫn ko cụ thể

      Cũng có trường hợp quy phạm pl ko đc trình bày đầy đủ, một bộ phận nào đó của QPPl đc viễn dẫn (giới thiệu) đến các nguồn pl khác nhưng ko nêu cụ thể điều của vbqppl nào.

Câu 55 : Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Cho ví dụ.

Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.

     + Quan hệ pháp luật trước hết là quan hệ xã hội, đó là quan hệ giữa ng với ng trong cuộc sống. Qhxh được pháp luật điều chỉnh trở thành quan hệ pháp luật. Khi đó các bên tham gia qhxh được Pl điều chỉnh phải xử sự theo những cách thức mà Pl đã xác định, họ có thể hoặc cần phải hay ko được thực hiện những hành vi nhất định nhằm ko những đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình mà còn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bên kia.

     + Pháp luật ko điều chỉnh tất cả các qhxh, nó chỉ điều chỉnh những qhxh cơ bản, quan trọng, đã trở thành phổ biến trong đs. Việc Pl điều chỉnh qhxh nào đó dựa trên sự nhận thức của nhà nước về vai trò của PL, nhu cầu của đs xh, khả năng điều chỉnh của Pl, ý chỉ của nhà nc,...

Đặc điểm:

    + Quan hệ pháp luật là qhxh có ý chí : QHPL xuất hiện do ý chí con ng, nó đc hình thành thông qua hđ có ý chí của con ng. Yếu tố ý chí trong qhpl đc thể hiện bao gồm ý chí nhà nước và ý chí của các bên chủ thể quan hệ trong sự phù hợp với ý chí nhà nước.

                           PL, công cụ điều chỉnh qhxh luôn chứa đựng ý chí nhà nước. Thông qua quy phạm pl, mệnh lệnh của nhà nước đc đặt ra đối vs các bên tham gia qhpl, họ có thể làm gì, phải làm gì, làm ntn...

                           Các bên tham gia qhpl bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành các hđ nhất định trên cơ sở cách thức xử sự mà quy phạm đã nêu. Tùy theo khả năng của mình, các bên tham gia qhpl tự thực hiện hành vi nhất định phù hợp với Pl và đồng thời thỏa mãn nhu cầu của họ.

    + Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện:

                           Cách xử sự của các bên tham gia qhpl do QPPL quy định và bảo đảm thực hiện. Đó có thể là các bên được phép hoặc bắt buộc phải tiến hành những xử sự nào đó, những xử sự này do Pl quy định, đó chính là quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia qhpl.

                         Bằng xử sự thực tế của mình, các bên tham gia quan hệ Pl cụ thể hóa các cách xử sự mà quy phạm đã nêu thành quyền và nghĩa vụ pháp lí cho mình.

VD: ví dụ: quan hệ mua bán hàng hóa : 
các bên mua bán phải có năng lực chủ thể đó là năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo luật định. 
nội dung : quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định 
khách thể là nhưng yếu tố vật chất hoặc tinh thần mà các bên cùng hướng đến. Ỏ đây đó là hành vi của mỗi bên : bên bán đó là bên mua nhận hàng hóa , chuyển quyền sở hữu và nhận thanh toán , bên mua đó là bên bán chuyển giao hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa

Câu 56 : Phân tích khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật. Cho ví dụ.

 Khái niệm quan hệ pháp luật

Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.

     - Tính xđ của cơ cấu chủ thể:

                + Xác định loại chủ thể tham gia qhpl nhà nước xđ cá nhân, tổ chức được tham gia hay ko được tham gia những qhpl nào

                + Xác định điều kiện để tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể của qhpl.Tùy cá nhân, tổ chức, xuất phát từ khả năng của họ, pháp luật quy định họ có thể được tham gia vào những mqh pháp luật nhất định đó. Khi cá nhân, tổ chức đáp ứng được điều kiện do pháp luật quy định và tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể thì họ trở thành chủ thể của qhpl đó.

Điều kiện do pl quy định đối với cá nhân, tổ chức để họ có thể tham gia vào qhpl gọi là năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật)

    - Quyền của chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.

    - Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.

VD: Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là người lao động và người sử dụng lao động.

Câu 57: Phân tích khái niệm năng lực chủ thể pháp luật.

Khái niệm chủ thể của quan hệ pháp luật

Để trở thành chủ thể của qhpl, cá nhân, tổ chức phải đáp ứng đc các điều kiện do pháp luật quy định và tham gia vào một qhpl cụ thể. Điều kiện do pháp luật quy định đối với cá nhân, tc để họ có thể tham gia vào qhpl gọi là năng lực chủ thể pháp luật bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật.

  - Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định cho các cá nhân, tổ chức nhất định.

       + Năng lực pháp luật là khả năng mà pháp luật quy định đối với các cá nhân, tc có thể đc tham gia qhpl nào. Khả năng này thể hiện ở quy định về các điều kiện khác nhau đối với từng qhpl.

       + Các quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể ko phải do họ tự tạo ra đc, mà do nhà nước quy định, phụ thuộc vào ý chí nhà nước.

       + Năng lực pháp luật là thuộc tính ko tách rời của chủ thể, vì khi nói tới chủ thể của qhpl thì trước tiên phải nói tới năng lực pháp luật.

  - Năng lực hành vi pháp luật là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tc bằng hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí.

        + NLHVPL là khả năng của cá nhân, tổ chức tự bản thân mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí mà nhà nước đã quy định. Nói cách khác, khi cá nhân hoặc tổ chức có năng lực pháp luật, có thể đc tham gia qhpl nào đó thì họ phải có

khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí trong qhpl đó.

      + Một ng đc coi là có năng lực hành vi pháp luật khi họ biết cách xác lập hành vi trong một qhpl cụ thể, biết tự mình thực hiện đc các hành vi của mình.

      + Xem xét trên 3 phương diện                    Độ tuổi

                                                                          Khả năng nhận thức

                                                                          Tình trạng sức khỏe

  - Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi pháp luật, ko thể có chủ thể có năng lực hành vi pháp luật mà ko có năng lực pháp luật. 

Câu 58: Phân tích điều kiện để một cá nhân trở thành chủ thể chủ động trong quan hệ pháp luật.

Khái niệm chủ thể của quan hệ pháp luật

Chủ thể cá nhân bao gồm : công dân nước sở tại, công dân nước ngoài và người ko có quốc tịch

Để một cá nhân trở thành chủ thể chủ động của qhpl cần đáp ứng 2 điều kiện khi tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể :

      + Năng lực pháp luật (xác lập địa vị pháp lí của chủ thể qhpl)

      + Năng lực hành vi pháp luật . Trong đó, thời điểm phát sinh hành vi pháp luật phải bao gồm những tiêu chí sau :                  Độ tuổi

                                                                         Khả năng nhận thức và xlap hvi

                                                                         Sức khỏe

Câu 59: Phân tích nội dung của quan hệ pháp luật.

Khái niệm quan hệ pháp luật

Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể tham gia qhpl.

    - Quyền của chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.

Trong qhpl, nhà nước cho phép chủ thể có thể tiến hành những hđ nhất định. Tùy theo mong muốn của mình mà chủ thể có thể thực hiện hoặc ko thực hiện những hđ đó. Những xử sự mà theo quy định của pl, chủ thể có thể thực hiện hoặc ko thực

hiện đc gọi là quyền của chủ thể trong qhpl.

Quyền của chủ thể trong qhpl bao gồm:

      + Có thể tự thực hiện những hành động nhất định hay còn gọi là tự xử sự. Chủ thể bằng chính hđ của mình tiến hành cách xử sự mà Pl quy định nhằm đạt đc lợi ích của mình.

       + Có thể yêu cầu chủ thể bên kia của qhpl phải thực hiện những hành vi nào có thể đáp ứng việc thực hiện quyền của mình, yêu cầu chủ thể bên kia chấm dứt những hành vi nhất định nếu cho rằng hvi đó cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình

        + Có thể yêu cầu các cq nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại.

   - Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.

Nghĩa vụ của chủ thể trong qhpl là sự bắt buộc phải xử sự. Nói cách khác, trong một qhpl, những xử sự nào đòi hỏi các chủ thể nhất thiết phải thực hiện đc gọi là nghĩa vụ.

  Nghĩa vụ pháp lí bao gồm:

    + Phải tiến hành một số hđ nhất định

    + Phải kiềm chế ko thực hiện một số hđ nhất định

    + Phải chịu trách nhiệm pháp lí khi xử sự ko đúng vs những quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vu pháp lí trong một qhpl luôn có sự đối luu nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ tương ứng đối với bên kia và ngược lại.

Trong một số trường hợp, chủ thể của qhpl ko trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, vì một số lí do khác nhau.

Câu 60: Phân tích khái niệm sự kiện pháp lí. Phân loại sự kiện pháp lí. Cho ví dụ.

Sự kiện pháp lí là sự kiện thực tế mà khi chúng xảy ra được pháp luật gắn với việc pháp sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

     + Sự kiện pháp lí là những sự kiện trong số các sự kiện xảy ra trong thực tế là bộ phận của chúng. Thông thường một sự kiện được coi là sự kiện pháp lí chỉ khi

chúng được pháp luật quy định. Đó là những sự kiện xảy ra trong thực tế đời sống mà khi xảy ra đc Pl gắn vs việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ PL.

VD:  Quyết định đăng kí kết hôn của cq nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở nguyện vọng của đôi nam nữ và quy định của pl đã làm phát sinh qhpl giữa vợ và chồng.

Phân loại sự kiện pháp lí:

     -Dựa vào tiêu chuẩn ý chí:

          + Sự biến là những hiện tượng xảy ra nằm ngoài ý chí của con ng (con ng ko điều khiển đc)

VD: Cái chết của một ng làm chấm dứt qhpl vợ chồng, cha mẹ con cái

          + Hành vi là những xử sự của con ng, biểu hiện dưới dạng hành động hoặc ko hành động. Hành vi gồm 2 loại là               hành vi hợp pháp

                                                                           hành vi bất hợp pháp   

     - Dựa vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lí

          + Sự kiện pháp lí đơn nhất là sự kiện chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà Pl gắn sự kiện thực tế này với sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt qhpl

VD: Hành vi xâm phạm đến tính mạng, tài sản

           + Sự kiện pháp lí phức hợp là sự kiện bao gồm nhiều sự kiện thực tế mà nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thì qhpl ko thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.

VD: Ng lđ chỉ đc nghỉ hưu (chấm dứt qhpl lao động) khi họ có đủ các đk về độ tuổi, số năm công tác,quyết định cho nghỉ hưu của chủ thể có thẩm quyền,...

Câu 61: Phân tích các hình thức thực hiện pháp luật. Cho ví dụ về từng hình thức thực hiện pháp luật.     

Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm cho quy định của pháp luật trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.   

Các hình thức thực hiện pháp luật                Tuân theo PL

                                                                       Thi hành Pl

                                                                       Sử dụng PL

                                                                       Áp dụng Pl

1. Tuân theo pháp luật (tuân thủ pháp luật)

  - Là hình thức thực hiện Pl, trong đó các chủ thể pl kiềm chế ko tiến hành các hoạt động mà pl cấm.

Sự kiềm chế của các chủ thể pl được biểu hiện là khi pl quy định cấm làm một điều gì đó thì họ ko tiến hành hđ này mặc dù họ có cơ hội thực hiện hành vi cấm. Ở hình thức này, hành vi của chủ thể pl được thể hiện dưới dạng ko hành động

VD: Khi đi đến ngã tư, đèn đỏ, người điều khiển phương tiện giao thông có thể vượt đèn đỏ nhưng họ kiềm chế hành vi của mình để ko làm điều mà pl cấm.

2. Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật)

  - Là hình thức thực hiện pl, trong đó chủ thể pl tiến hành các hđ mà pl buộc phải làm.

Chủ thể tiến hành các hđ bắt buộc là khi họ ở trong điều kiện mà pl quy định thì phải làm những việc mà nhà nước yêu cầu, họ ko thể viện lí do để từ chối. Sự đòi hỏi của nhà nước đói với nhà nước đối với các chủ thể là phải tích cực tiến hành những hđ nhất định. Ở hình thức này chủ thể thi hành pl đc thể hiện dưới dạng hành động.

VD: Một ng thấy ng khác đang lâm vào tình trạng có thể nguy hiểm đến tính mạng và ng đó đã cứu giúp, tức là ng đó đã bằng hđ tích cực thi hành quy định về nghĩa vụ công dân của pl.

3. Sử dụng pháp luật (vận dụng pháp luật)

  - Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pl tiến hành những hđ mà pl cho phép.

Đây là hình thức chủ thể pl thực hiện các quyền theo quy định của pl. Nhà nước tạo khả năng cho chủ thể đc hưởng những quyền nào đó và họ đã căn cứ vào mong muốn, điều kiện của mình để thực hiện quyền này.

VD: Thực hiện quyền bầu cử, ứng cử,...

4. Áp dụng pháp luật

  - Là hình thức thực hiện pl của các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền.

Đây là hình thức các chủ thể có thẩm quyền do Pl quy định giải quyết các vụ việc cụ thể xảy ra trong đời sống, nhằm xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí,... cho các chủ thể cụ thể, trong những trường hợp cụ thể.

VD: Cảnh sát giao thông xử phạt những hành vi vi phạm pl

Câu 62: Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật.

Áp dụng pháp luật là hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

Hđ này luôn đc tiến hành thông qua những quan hệ pl cụ thể, trong đó, một bên chủ thể là cơ quan, nhà chức trách tiến hành áp dụng pl, một bên chủ thế là cá nhân, tổ chức đc (bị) áp dụng pl.

Trong quan hệ này, chủ thể tiến hành áp dụng pl có thể phải tiến hành nhiều xử sự khác nhau nhằm tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể đc (bị) áp dụng pl. Trong quá trình đó, các chủ thể có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ, đúng đắn quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình mà pl đã quy định, kiềm chế để ko thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm,... Nói cách khác, họ cũng phải tuân theo pháp luật, thi hành pl, sử dụng pl.

à Áp dụng vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một biện pháp bảo đảm cho pl đc thực hiện trong thực tế.

- Đặc điểm của áp dụng pháp luật :

     + ADPL là hđ mang tính quyền lực nhà nước : Hđ ADPL chỉ do cq nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành. Hđ này là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước, thông qua hđ ADPL ý chí nhà nước đc thể hiện trong các trường hợp cụ thể.

    + ADPL được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định

    + ADPL là hđ cá biệt hóa quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể : ADPL là hđ giải quyết các vụ việc thực tế, cụ thể trên cơ sở các quy phạm pháp luật. QPPL là những quy tắc xử sự chung, nó đc đặt ra ko phải dành cho một cá nhân, tc cụ thể, cá biệt mà là dành cho một nhóm (loại) đối tượng nhất định. Khi ADPL, đưa ra cách xử sự cụ thể đối vs chủ thể đc (bị) ADPL, xđ cho họ đc làm gì, ko đc làm gì, phải làm gì, làm ntn,... một cách rất cụ thể.

   + ADPL là hđ có tính sáng tạo

Câu 63: Phân tích tính quyền lực nhà nước trong hoạt động áp dụng pháp luật.

Khái niệm áp dụng pl

Tính quyền lực nhà nước trong hđ ADPL:

    + Hđ ADPL chỉ do các cq nhà nước, tc hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành trong phạm vi, quyền hạn của họ. Phù hợp với thẩm quyền của mình, mỗi chủ thể chỉ đc phép tiến hành một số hđ ADPL nhất định. Trong quá trình ADPL, mọi khía

cạnh, mọi tình tiết của vụ việc đều phải đc xem xét thận trọng và dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của quy phạm pháp luật đã đc xđ để ra quyết định cụ thể. Có thể nói, pháp luật là cơ sở để các cq nhà nước, các nhà chức trách có thẩm quyền ADPL nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong một số trường hợp, khi đc nhà nước ủy quyền, một số tc xh có thể tiến hành ADPL.

    + PL là căn cứ để các cq nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tc xh đc nhà nước trao quyền tiến hành adpl.

    + Hđ này là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước, thông qua hđ ADPL, ý chí nhà nước đc thể hiện cụ thể trong các trường hợp cụ thể.

    + Theo quy định của Pl, hđ ADPL có thể đc tiến hành theo sáng kiến của chủ thể có thẩm quyền hoặc ng đc (bị) ADPL, tuy nhiên quyết định ADPL luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành ADPL trên cơ sở nhận thức và niềm tin của họ về bản chất của vụ việc và quy định của PL.

   + Quyết định ADPL có ý nghĩa bắt buộc đối với chủ thể bị ADPL và chủ thể khác có liên quan. Khi cần thiết, quyết định này đc đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

    

Đăng nhận xét (0)
Mới hơn Cũ hơn