Bộ đề thi kèm đáp án môn Luật Tố tụng Hành chính


Bộ đề thi kèm đáp án môn Luật Tố tụng Hành chính


ĐỀ BÀI

Câu 1.  Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?

1. Các giai đoạn của tố tụng hành chính đều có chung đối tượng xét xử?

2. Trong trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử có quyền cử một thành viên của Hội đồng xét xử để ghi biên bản phiên tòa?

3. Tòa án nhân dân tỉnh D phải trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính mà người bị kiện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh H?

4. Người bị kiện trong vụ án hành chính không có quyền yêu cầu người khởi kiện bồi thường thiệt hại cho mình?


Câu 2. Bài tập:

Ngày 19/6/2012 công ty G có đơn khởi kiện vụ án hành chính yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T hủy các quyết định số 789/QĐ – UB ngày 05/5/2011 và quyết định số 798/QĐ – UB ngày 01/5/2010 có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về đầu tư và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do các quyết định hành chính nêu trên gây ra. Ngày 22/7/2012 Tòa án nhân dân tỉnh T đã thụ lý vụ án. Trong quá trình tòa án đang giải quyết vụ án, ngày 30/7/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh T đã ban hành Quyết định số 745/QĐ –UB với nội dung rút toàn bộ các Quyết định 789 và 798. Tại phiên tòa Sơ thẩm ngày 16/9/2012, Tòa án nhân dân tỉnh T ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Ngày 20/10/2012, Công ty G lại có đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân tỉnh T đòi bồi thường thiệt hại vì cho rằng các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh T đã gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản cho công ty G.

Hỏi:

1. Xác định tư cách của những người tham gia tố tụng trong vụ án hành chính nêu trên, nêu căn cứ pháp luật?

2. Nhận xét về quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính của tòa án, nêu căn cứ pháp luật?

3. Công ty G có quyền kháng cáo đối với quyết định của tòa án không, nêu căn cứ pháp luật?

BÀI LÀM

Câu 1.1. Khẳng định trên là sai. Vì Luật tố tụng hành chính Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Một là, Luật tố tụng hành chính Việt Nam quy định quá trình tài phán hành chính phải trải qua hai giai đoạn là: giai đoạn tiền tố tụng và giai đoạn tố tụng. Ðây là điểm đặc thù của Luật tố tụng hành chính mà các ngành Luật hình thức khác không có.

Giai đoạn tiền tố tụng: đây là giai đoạn bắt buộc phải trải qua để có thể thực hiện được giai đoạn tố tụng. Giai đoạn này được các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo nói riêng và pháp luật hành chính nói chung và theo thủ tục hành chính, không phải do Tòa án thực hiện bằng thủ tục tố tụng. Ðiều này đã được quy định trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và hiện tại là trong Luật tố tụng hành chính.

Giai đoạn tố tụng: là giai đoạn tài phán do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

Hai là, tố tụng hành chính Việt Nam là tố tụng viết, nghĩa là các chứng cứ mà các bên nêu ra trong tố tụng hành chính phải được thể hiện bằng hình thức văn bản; các chứng cứ này được trao đổi công khai, tức là các đương sự có quyền được đọc, sao chép và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp.Quan hệ giữa các đương sự (người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trong vụ án hành chính là quan hệ bình đẳng theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

Câu 1.2. Nhận định trên là sai. Vì theo Điều 41 và Điều 44 Luật TTHC 2010 sẽ không thể xảy ra trong khi xét xử tại phiên tòa, chỉ thay đổi trước khi mở phiên tòa TTHC:

Điều 41. Những trưng hp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Ngưi tiến hành tố tụng phải t chối tiến nh tố tụng hoc bị thay đổi trong những trưng hp sau đây:

1. Đồng thi là đương s, ngưi đại diện, ni thân thích của đương sự;

2. Đã tham gia vi tư cách ngưi bảo v quyền li ích hp pháp của đương sự, ni làm chứng, ngưi giám đnh, ngưi phiên dịch trong ng vụ án đó;

3. Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoc liên quan đến nh vi hành chính bị khi kin;

4. Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối vi quyết định hành chính, hành vi hành chính b khi kiện;

5. Đã tham gia vào vic ra quyết định k luật buộc thôi việc ng chức hoc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối vi quyết định k luật buộc thôi việc công chc bị khi kiện;

6. Đã tham gia vào vic ra quyết định xử lý vviệc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu ni về quyết định xử lý vụ việc cnh tranh b khi kin;

7. Đã tham gia vào việc lp danh sách c tri bu c đại biểu Quc hội, danh sách cử tri bu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bị khi kiện;

8. Có căn c rõ ràng cho rng h có th không vô tư trong khi m nhiệm vụ.

Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án

Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;

2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;

3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.

 

Câu 1. 3. Nhận định nêu trên đúng. Vì theo Điều 30 Luật TTHC 2010:

Điều 30. Thm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuc trung ương

1. Toà án nhân n tỉnh, thành ph trực thuc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kin sau đây:

a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn png Chủ tịch nước, Văn phòng Quc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định nh chính, hành vi hành chính của ngưi có thẩm quyền trong cơ quan đó mà ngưi khi kiện nơi cư trú, nơi làm việc hoc tr s trên cùng phạm vi địa gii hành chính vi T án; trường hợp ni khi kiện không nơi cư trú, nơi làm việc hoc trụ s trên lãnh th Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, ngưi có thm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;

b) Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi nh chính của cơ quan thuộc mt trong c cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và quyết định hành chính, hành vi hành chính ca ngưi thm quyền trong các quan đó ni khi kin nơi cư trú, nơi làm việc hoc trụ s trên cùng phạm vi đa gii hành chính vi Toà án; trường hợp ngưi khi kiện không nơi cư trú, nơi làm việc hoặc tr s trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, ngưi có thẩm quyn ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;

c) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa gii nh chính vi T án của ngưi thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;

d) Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của c Cng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam nưc ngoài hoc của ngưi thẩm quyn trong cơ quan đó ngưi khi kin nơi cư trú trên cùng phm vi địa gii hành chính với Toà án. Trưng hp ngưi khi kiện không nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;

đ) Khiếu kiện quyết định k luật buc thôi việc của ngưi đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, nnh trung ương mà ngưi khi kiện nơi làm vic khi bị k luật trên ng phạm vi địa gii hành chính vi Toà án;

e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại v quyết định x v việc cạnh tranh mà người khi kin có nơi cư trú, nơi làm việc hoc trụ s trên ng phạm vi địa gii hành chính vi Toà án;

g) Trong trường hp cần thiết, Toà án cấp tỉnh th lấy lên để giải quyết khiếu kin thuc thẩm quyền của Toà án cp huyện.

2. Toà án nhân dân tối cao hướng dn thi hành quy định tại Điu này.

Câu 1.4 Nhận định nêu trên là đúng. Vì theo Điều 5 và 6 của Luật TTHC 2010:

Điều 5. Quyn yêu cầu Toà án bảo v quyền và li ích hp pháp

nhân, cơ quan, t chc quyền khi kiện v án nh chính để yêu cu Toà án bo vquyền, li ích hp pháp ca mình theo quy đnh ca Lut này.

Điều 6. Giải quyết vấn đề bồi thưng thiệt hại trong vụ án hành chính

Ngưi khi kiện, ngưi quyền li, nghĩa v liên quan trong vụ án hành chính th đồng thi yêu cầu bồi thưng thiệt hại. Trong trưng hp này các quy định của pp luật v trách nhiệm bồi thường của Nhà nưc pháp luật v t tụng dân s được áp dụng để giải quyết yêu cầu bi thưng thiệt hại.

Trưng hp trong v án hành chính có yêu cu bồi thường thiệt hại chưa điều kin để chng minh thì Toà án có th tách yêu cầu bồi thưng thiệt hại đ giải quyết sau bằng mt v án n skhác theo quy định ca pháp luật.

Câu 2. Bài tập:

Câu 2.1. Xác định tư cách của những người tham gia tố tụng, căn cứ pháp luật?

Trả lời:

Tư cách của người tham gia tố tụng gồm:

Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa Hành chính thuộc TAND tỉnh T (xét thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp và lãnh thổ) Những người tham gia tố tụng gồm: các Đương sự:

- Người khởi kiện: Công ty G.

- Người bị kiện: UBND tỉnh T- người đã ra Quyết định số 789/QĐ-UB và Quyết định số 798/QĐ-UB.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Các Công ty cùng ngành kinh doanh với Công ty G có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh T.

- Những người khác: Người làm chứng, người phiên dịch,…không có.

Căn cứ Điều 47. Người tham gia tố tụng: Những người tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.

Câu 2.2. Nhận xét việc đình chỉ vụ án? Đây là việc làm đúng luật của Tòa hành chính thuộc TAND tỉnh T. Vì:

Điểm d Khoản 1 Điều 120 Luật tố tụng hành chính quy định các trường hợp Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết các vụ án hành chính, bao gồm:

a) Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận;

c) Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;

d) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

đ) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 (đã trích dẫn ở trên) của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.

Như vậy, khi đình chỉ giải quyết vụ án hành chính kể cả đình chỉ trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 120 (toàn bộ khoản 1 Điều 109) thì Tòa án không phải làm văn bản ghi rõ lý do (đình chỉ, trả lại đơn khởi kiện), vì lý do của việc đình chỉ giải quyết vụ án đã được Tòa án ghi rõ trong quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Theo khoản 3 Điều 120 Luật tố tụng hành chính,  đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật (khác với khiếu nại và kiến nghị trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện).

Vấn đề cần lưu ý đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 120 Luật tố tụng hành chính:

- Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đều rút đơn khởi kiện, yêu cầu thì Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 120 của Luật tố tụng hành chính ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án;

- Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đều không rút đơn khởi kiện, yêu cầu thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Trong trường hợp này Tòa án phải xem xét tính hợp pháp của quyết định bị khởi kiện và quyết định huỷ bỏ quyết định bị khởi kiện để tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà có quyết định đúng pháp luật;

- Nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không rút yêu cầu thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu của người khởi kiện và tiếp tục giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện;

- Nếu người khởi kiện không rút đơn khởi kiện, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và tiếp tục giải quyết đối với yêu cầu của người khởi kiện theo thủ tục chung.

Câu 2.3. Quyền Kháng cáo?

 Công ty G có quyền kháng cáo. Vì theo Điều 174 Luật Tố tụng hành chính 2010:

1. Người có quyền kháng cáo: (Điều 174 Luật Tố tụng hành chính 2010)

Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

 2. Thời hạn kháng cáo: (Điều 176 Luật Tố tụng hành chính 2010)

- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án; trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở, trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

- Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.

- Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng

 3. Đơn kháng cáo:  Theo quy định tại Điều 175 Luật Tố tụng hành chính 2010.

 

Đăng nhận xét (0)
Mới hơn Cũ hơn