I.
Lý thuyết
1, Phân biệt cán bộ với công chức
TIÊU
CHÍ |
CÁN
BỘ |
CÔNG
CHỨC |
Nguồn
gốc |
Là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ. |
Là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
tương ứng với vị trí việc làm. |
Nơi
làm việc |
Cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện). |
Cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Theo
đó, từ 1/7/2020 Luật mới sẽ thu hẹp đối tượng là công chức. |
Tính
chất công việc |
Làm
nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công. Theo
nhiệm kỳ. |
Mang
tính quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý, thực hiện công vụ thường
xuyên. |
Biên
chế và chế độ lương |
Trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. |
Trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. |
Thời
gian tập sự |
Không
có. |
Người
được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của
Chính phủ. |
Hình
thức kỷ luật |
-
Khiển trách; -
Cảnh cáo; -
Cách chức; -
Bãi nhiệm. |
-
Khiển trách; -
Cảnh cáo; -
Hạ bậc lương; -
Giáng chức -
Cách chức; -
Buộc thôi việc. +
Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; bổ sung hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công
chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. +
Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án
về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. (Bổ sung đối tượng bị kết án về tội phạm tham nhũng) |
2, Phân biệt công chức với viên chức
TIÊU
CHÍ |
CÔNG
CHỨC |
VIÊN
CHỨC |
Nguồn gốc |
Là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
tương ứng với vị trí việc làm. |
Viên
chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm. |
Nơi làm việc |
Cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Theo
đó, từ 1/7/2020 Luật mới sẽ thu hẹp đối tượng là công chức. |
Làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc. |
Tính chất công việc |
Mang
tính quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý, thực hiện công vụ thường
xuyên. |
Thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập. |
Biên chế và chế độ lương |
Trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. |
Hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. |
Thời gian tập sự |
Người
được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của
Chính phủ. |
Thời
gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm
việc. |
Hình thức kỷ luật |
-
Khiển trách; -
Cảnh cáo; -
Hạ bậc lương; -
Giáng chức -
Cách chức; -
Buộc thôi việc. +
Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; bổ sung hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công
chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. +
Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án
về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. (Bổ sung đối tượng bị kết án về tội phạm tham nhũng) |
-
Khiển trách; -
Cảnh cáo; -
Cách chức; -
Buộc thôi việc. Viên
chức bị kỷ luật bằng một trong các hình trên còn có thể bị hạn chế thực hiện
hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. |
3, phân biệt tổ chức xã hội với cơ quan hành chính nhà nước
TIÊU CHÍ |
TỔ CHỨC XÃ HỘI |
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC |
Cơ sở hình thành |
Hình thành trên cơ sở tự
nguyện của các thành viên để thực hiện mục đích của mình. Là tập hợp
một giai cấp, tổ chức có cùng quan điểm cùng lập trường, cùng ngành nghề hoặc
cùng giới tính. |
Hình thành do cơ quan quyền
lực nhà nước tương ứng bầu ra hoặc hình thành từ tuyển dụng. |
Chức năng chính |
Đáp ứng và bảo vệ những
lợi ích chính đáng của các thành viên và phát huy tính tích cự
chính trị của các thành viên tham gia vào quản lý nhà nước |
Cơ quan có chức năng hành
pháp. Cơ quan hành chính nhà nước:
quản lý hành chính nhà nước mọi mặt của đời sống xã hội, thực hiện các hoạt động
được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật |
Cơ cấu tổ chức |
Không phân chia theo lãnh thổ
hành chính, mà chỉ thành lập trong các đơn vị hành chính quốc gia |
Bao gồm chính phủ là cơ quan
hành chính cao nhất, bộ cơ quan ngang bộ có thẩm quyền chuyên môn ở trung
ương, ủy ban nhân dân ở địa phương |
Đặc điểm |
Không đại diện chủ quyền quốc
gia, chỉ đại diện cho giới, tổ chức của mình |
Cơ quan hành chính nhà nước
cơ quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực
hiên các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công |
Không thiết lập quyền lực
công, chỉ có tính bắt buộc do ban lãnh đạo đứng đầu |
Có thiết lập quyền lực
công |
|
Hoạt động tự quản theo
quy định của pháp luật và theo điều lệ do các thành viên của tổ
chức xây dựng lên |
Các cơ quan hành chính nhà nước
được thành lập và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật, có chức năng nhiệm
vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc
được giao với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước mà quan hệ đó được quy định
bởi thẩm quyền nhất định do pháp luật quy định – đó là tổng thể những quyền,
nghĩa vụ chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực – pháp lý mà nhà
nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước |
|
Đặt ra lệ phí, thu phí trong
nội bộ tổ chức |
Không đặt ra lệ phí mà
hoạt động nhờ vào nguồn ngân sách nhà nước |
4, Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ quan hành chính nhà nước.
II.
Các câu khẳng định sau
đúng hay sai? Vì sao?
1, Chủ thể quản lý hành chính nhà nước chỉ
là các cơ quan hành chính nhà nước.
-Khẳng định: Sai
- Chủ
thể quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan, cán bộ, công chức hành chính
nhà nước trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở. Như vậy ngoài
chủ thể là tổ chức trong quản lý hành chính nhà nước còn có cả
chủ thê là cá nhân được nhà nước trao quyền.
2, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
không thực hiện hoạt động quản lý hành chính.
-Khẳng định: Sai
-Tuy Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
không thuộc hệ thống quản lý hành chính, nhưng trong cơ chế vận hành bộ máy của
mình, hoạt động quản lý hành chính được thể hiện như: chế độ công vụ, quy
chế công vụ, quy chế công chức, công tác tổ chức, cán bộ… Phần công tác hành
chính của các cơ quan này cũng có những quy định và thực hiện thống nhất theo
quy định của nền hành chính Nhà nước. Như vậy Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân có thực hiện hoạt động quản lý hành chính.
3, Cá nhân chỉ tham gia vào quản lý hành
chính Nhà nước với tư cách là đối tượng quản lý (người bị quản
lý).
-Khẳng định: Sai
-Cá nhân không chỉ tham gia vào quản lý hành
chính Nhà nước với tư cách là đối tượng quản lý (người bị quản
lý) mà còn tham gia với tư cách là chủ thể quản lý khi được nhà
nước trao quyền. Ví dụ: Bộ tưởng bộ Công thương vừa là chủ thể quản
lý vừa là đối tượng quản lý.
4. Tổ chức xã hội có thể là chủ thể quản
lý hành chính Nhà nước.
5. Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức
là hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
-Khẳng định: Sai.
- Vì Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công
chức là hoạt động lập pháp của quốc hội và nó thuộc lĩnh vực lập
pháp chứ không phải hoạt động quản lý hành chính nhà nước thuộc
lĩnh vực hành pháp. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
thực hiện thông qua các quyết định hành chính, hành vi hành chính
nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, công dân, tổ chức đã được pháp luật ghi
nhận.
6. Chánh án Tòa án nhân dân ký quyết định
tuyển dụng công chức là hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
7. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
hành chính nhà nước đều do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
8. Cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định
phù hợp với quy định của pháp luật thì có năng lực hành vi tham gia
vào các quan hệ pháp luật hành chính.
9. Các tổ chức xã hội có năng lực chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính khi thành lập.
10. Các cơ quan nhà nước có năng lực chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính khi thành lập.
11. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
chỉ là nghĩa vụ của đối tượng quản lý hành chính.
12. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là
quyền của các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính.
13. Phương pháp cưỡng chế chỉ được chủ thể
quản lý hành chính nhà nước sử dụng trong trường hợp đối tượng
quản lý vi phạm pháp luật.
14. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền không sử dụng phương pháp thuyết phục.
15. Chính phủ ban hành Nghị định số
100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt là sử dụng phương pháp cưỡng chế trong
quản lý hành chính nhà nước.
16. Áp dụng biện pháp thay thế với người chưa
thành niên vi phạm hành chính là chủ thể quản lý sử dụng phương
pháp thuyết phục trong quản lý hành chính nhà nước.
17. TAND có thể là chủ thể thực hiện thủ
tục hành chính.
18. Các cơ quan nhà nước có thể tham gia vào
thủ tục hành chính với tư cách chỉ thể tham gia thủ tục.
19. Viện kiểm sát nhân dân có thể ban hành quyết
định hành chính.
20. Chỉ có các quyết định do cơ quan hành
chính nhà nước ban hành mới là quyết định hành chính.
21. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
quan hành chính nhà nước có chwucs năng quản lý hành chính nhà nước.
22. Mọi quyết định hành chính do các cơ quan
hành chính nhà nước ở trung ương ban hành đều có hiệu lực trong phạm
vi cả nước.
23. Tất cả các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước đều có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính quy phạm.
24. Quyết định hành chính cá biệt là quyết
định hành chính chỉ áp dụng đối với một cá nhân hoặc một tổ chức.
25. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung đều tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể.
26. Tổ chức xã hội do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập.
27. Tất cả những người làm việc trong cơ quan
nhà nước là cán bộ, công chức.
28. Việc tuyển dụng công chức phải thông qua
thi tuyển.
29. Nếu viên chức gây thiệt hại cho cá nhân,
tổ chức trong khi thực hiện nhiệm vụ thì viên chức phải bồi thường
cho người bị thiệt hại.
30. Khi xử lý kỷ luật công chức thì người có
thẩm quyền phải thành lập Hội đồng kỷ luật.
31. Viên chức được thôi việc trong trường hợp
vi phạm pháp luật không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với vị trí
việc làm.
32.