Các mẫu bài tập môn luật tố tụng hình sự (Có đáp án chi tiết)


Các mẫu bài tập môn luật tố tụng hình sự (Có đáp án chi tiết)

BT1:

1/ A thực hiện hành vi cướp giật, ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân đuổi theo và bắt đc, A bị giải đến trụ sở CA quận vào lúc 10h sáng . Sau khi xem xét trường hợp của A, Thủ trưởng cơ quan CSĐT đã ra quyết định tạm giữ A vào lúc 16h cùng ngày.

a/ Thời hạn tạm giữ A đc tính từ thời điểm nào ? Thời hạn tạm giữ tối đa là bao lâu?

b/ CQĐT ra quyết định khởi tố bị can đối với A theo K1 Đ171 BLTTHS 2015( có mức phạt từ từ 1-5 năm) thì CQĐT có thể tạm giam A được ko?

c/ Giả sử trog quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra quyết định huỷ bỏ lệnh tạm giam không? Tại sao?

d/ Trong quá trình điều tra, CQĐT thay đổi quyết định khởi tố bị can đối với A theo K2 Đ171 BLTTHS 2015( có mức phạt từ 3-10 năm ). Người thân thích A làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền được đặt tiền để bảo đảm cho A . Yêu cầu này có thể được chấp nhận không? Tại sao?


a/  Thời hạn tạm giữ A được tính từ lúc thủ trưởng cơ quan CSĐT ra quyết định tạm giữ A lúc 16h cùng ngày.

Thời hạn tạm giữ tối đa là không quá 03 ngày.

CSPL: K1 Đ118 BLTTHS 2015

b/ Được.

Theo Đ119 : thì CQĐT có thể tạm giam A

c/  Không .

Vì A ko thuộc các trường hợp thuộc Đ125 . mặc dù A bị bệnh nặng và có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhưng A vẫn là người phạm tội.

d/  Không được.

Vì lúc này đang trong quá trình điều tra, khởi tố A mà theo Điều 122 đặt tiền để bảo đảm thì ko áp dụng thay cho tạm giữ.

BT2/

Trên 1 chuyến bay của VN Airline từ Melbourne về tp.HCM, hành khách A có  hành vi gây rối và đe doạ sẽ cho nổ máy bay bằng bom tự tạo đựng trong hành lý xách tay.

a/ BPNC nào có thể được sử dụng trong tình huống trên ? Ai có quyền quyết định áp dụng ?

b/ Sau khi máy bay hạ cánh xuống sân bay TSN , những thủ tục tiếp theo cần phải thực hiện là gì?

c/ Giả sử A bị khởi tố về tội cản trở giao thông đường không( K1 Đ278 BLHS 2015). Nếu A là người Úc thì có thể bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không ?

d/ Giả sử A bị tạm giam trong giai đoạn điều tra. CQĐT sau đó xác định hành vi của A không cấu thành tội phạm nên đã ra quyết định đình chỉ điều tra . A có được trả tự do trong trường hợp này không ? Cơ sở pháp lý?

a/ Sử dụng BPNC : giữ người trong trường hợp khẩn cấp ( Đ110 BLTTHS 2015)

Theo điểm c, K2, Đ110 BLTTHS 2015 thì người chỉ huy tàu bay của chuyến bay này có quyền quyểt định áp dụng.

b/ Sau khi máy bay hạ cánh xuống sân bay TSN, theo K4 Đ110 BLTTHS 2015 thì phải dẫn giải A đến CQĐT nơi có sân bay đầu tiên trở về, lấy lời khai và ra quyết định xử lý A ,..

Có lệnh giữ người theo K3 Đ110 BLTTHS 2015 . Giữ trong thời hạn 12h

c/ Không.

Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ VN được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà VN là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự VN theo PL VN, điều ước quốc tế mà VN là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết  theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó. Nếu điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

d/trong thời hạn bị tạm giam , CQĐT xác định A không cấu thành tội phạm thì theo K7 Đ173 BLTTHS 2015 thì CQĐT phải kịp thời đề nghị VKS  huỷ bỏ lệnh tạm giam để trả tự do cho A.

BT3/

Vào lúc 7h30 ngày 15/10/2015 , A chạy xe máy lưu thông trên đường thì thấy chị B đang đứng sát lề đường, trên cổ chị B có đeo 01 sợi dây chuyền. Thấy vậy, A  nảy sinh ý định cướp giật. A điều khiển xe quay  lại chạy lên lề đường, ép sát phía sau lưng chị B, dùng tay phải giật sợi dây chuyền trên cổ chị B. Chị B quay lại nắm áo của A và cùng quần chúng nhân dân bắt giữ được A cùng tang vật và phương tiện gây án giao cho CA phường X, huyện Y, TP.H để xử lý

a/ A bị bắt trong trường hợp nào theo quy định của BLTTHS?

b/ A có thể bị áp dụng BPNC nào tiếp theo sau khi bị bắt? thẩm quyền áp dụng biện pháp đó thuộc về chủ thể nào?

c/ Trong giai đoạn điều tra, Thủ trưởng CQĐT ra lệnh tạm giam A 02 tháng. Nhưng khi điều tra được 01 tháng ,thủ trưởng CQĐT thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam A nên đã ra quyết định huỷ bỏ lệnh tạm giam đối với A. Nêu nhận xét về quyết định này của Thủ trưởng CQĐT?

a/ A bị bắt trong trường hợp theo Điểm b,c K1 Đ110 BLTTHS 2015

b/ A có thể bị tạm giữ theo Đ117 BLTTHS 2015.

Người có thẩm quyền áp dụng BPNC đó quy định tại K2 Đ11O BLTTHS 2015.

c/ vì theo CQĐT xác định ko cần thiết phải tiếp tục tạm giam A, theo K7 Đ173 BLTTHS 2015 thì CQĐT phải kịp thời đề nghị VKS  huỷ bỏ lệnh tạm giam để xét thấy cần thiết thì áp dụng BPNC khác cho A.

 

BT4/

Vào buổi tối ngày 08/10/2015, A lẻn vào hầm xe của 1 chung cư nhằm trộm cắp xe máy . Khi A đang tiến hành bẻ khoá xe thì bị bảo vệ phát hiện và hô hoán nên mọi người đuổi theo bắt được A

a/ BPNC nào đã được áp dụng trong trường hợp này ?

b/ Giả sử khi nhân viên bảo vệ và mọi người đã đuổi theo , A đã nhanh chân chạy thoát . Sáng hôm sau, nhân viên bảo vệ phát hiện A đang uống cafe ở 1 quán ven đường. Nhân viên bảo vệ đã bắt được A. Việc bắt người của nhân viên bảo vệ trong trường hợp này đúng hay sai? Vì sao? Nêu hướng xử lý thích hợp ?

a/ Trong trường hợp này đã sử dụng BPNC : theo K1 Đ110 BLTTHS 2015 giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

b/ Việc bắt người của nhân viên bảo vệ này là sai.

Vì sự việc đã xảy ra hôm trước, nhưng không thể bắt được tại thời điểm xảy ra thì bảo vệ phải có nhiệm vụ đi tố giác, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Và việc bắt A phải do cơ quan công an nhân dân có trách nhiệm thi hành ( K5 Đ 127 BLTTHS 2015)

BT5/

 H là người làm công cho anh A . 06/08/2015, do những mâu thuẫn liên quan đến chuyện trả lương, H và A xảy ra xô xát. Trong quá trình xô xát, H đâm A 2 nhát vào ngực trái. 07/08/2015, H nghe tin A chết nên sau đó 02 ngày H đã đến cơ quan CA tự thú. Tại đây, H bị bắt tạm giam, 15/8/1015, H bị CQĐT khởi tố về tội giết người.

a/ Việc cơ quan CA tạm giam đối với H như vậy có đúng quy định pháp luật ko?

b/ Giả sử, trong quá trình H bị tạm giam, anh M (anh trai H) và chị N( vợ anh M) đứng ra bảo lĩnh cho H. Theo anh chị, việc bảo lĩnh trong trường này có được chấp nhận hay ko ?

a/ Việc cơ quan công an tạm giam đối với H là sai với quy định của pháp luật. Vì sau khi H đâm A và nghe tin A đã tử vong thì H có đến cơ quan công an để tự thú, ta áp dụng K1 Đ117 BLTTHS 2015 thì H được tạm giữ chứ không phải là tạm giam.

b/ Trường hợp này có thể được xem xét và chấp nhận nếu đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo Đ121 BLTTHS 2015.

BT6:

A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan CSĐT Bộ công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố được gửi đến VKS có thẩm quyền.
Câu hỏi:

1. VKS cấp nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B?
2. VKS nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại tòa?

3. VKS phát hiện A là người chưa thành niên nhưng CQĐT đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. VKS giải quyết như thế nào?

4. Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. VKS giải quyết như thế nào?

Bài làm

1.    VKSNDTC. Căn cứ theo k1 Đ239 (Bộ luật TTHS 2015) thì VKS cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra VKS cấp đó được quyền truy tố.

2.    Sau khi quyết định truy tố, VKS cấp tỉnh N sẽ ra quyết định phân công VKS cấp huyện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử (VKS cấp huyện này cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền XXST vụ án). Căn cứ đoạn 3, khoản 1, Đ239 BLTTHS 2015.

3.    Căn cứ điểm d, k1, Đ245 thì VKS  trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Vì cơ quan điều tra đã vi phạm vào trường hợp quy định tại điểm b, k1, Đ76 thuộc trường hợp người được chỉ định người bào chữa.

4.    Căn cứ theo k1, Đ8 TTLT số 13/2012 thì VKS đang thụ lý hồ sơ có văn bản yêu cầu Cơ quan điểu tra đã thụ lý vụ án ra quyết định truy nã bị can.

BT7:

A và B bị VKSND tỉnh X truy tố về tội giết người. Giả sử TAND tỉnh X xác định những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chưa đủ cơ sở kết luận A và B phạm tội giết người và trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung. Nhận thấy không thể tự mình bổ sung được nên VKS trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung:

Câu hỏi:

1.    Tổng thời hạn để điều tra bổ sung trong trường hợp này được pháp luật quy định là bao lâu?

2.    Giả sử kết quả điều tra bổ sung cho thấy A và B phạm tội cố ý gây thương tích thì VKS giải quyết như thế nào?

3.    Giả sử trong giai đoạn truy tố, có kết quả kết luận giám định tư pháp xác định bị can A mắc bệnh hiểm nghèo nên đã ra quyết định tách vụ án. Hỏi quyết định của VKS có đúng không? Tại sao?

Bài làm:

1.    Căn cứ theo k2, Đ174 BLTTHS 2015 thì thời hạn điều tra do Tòa án trả lại để điều tra bổ sung là 2 tháng (trong đó có Thẩm phán trả 1 lần, HĐXX trả 1 lần). Còn do VKS trả hồ sơ để điều tra bổ sung là không quá 4 tháng (trong đó đã được tối đa 2 lần gia hạn).  Vậy tổng thời hạn tối đa để điều tra bổ sung trong trường hợp này 6 tháng.

2.    Căn cứ k3, Đ245 thì CQĐT phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Căn cứ k1, Đ246 thì VKS ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án.

3.    VKS quyết định như vậy là sai. Vì A rơi vào trường hợp được quy định tại điểm a, k1 Đ247 BLTTHS 2015 và trong trường hợp này VKS được tạm đình chỉ đối với từng bị can (bị can A) nếu có căn cứ để tạm định chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can căn cứ k2 Đ247 BLTTHS 2015 chứ không tách vụ án.

BT8:

A gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích thuộc khoản 1 Điều 134 BLHS 2015. B làm đơn yêu cầu và CQĐT đã ra quyết định khởi tó VAHS đối với A về tội danh trên. Khi VKS đang làm cáo trạng để truy tố bị can A thì B rút lại đơn yêu cầu. Tuy nhiên VKS xác định được việc B rút yêu cầu là do bị ép buột bởi gia đình của A. VKS vẫn giữ nguyên cáo trạng và toà án đã mở phiên toà xét xử sơ thẩm tuyên phạt A 03 năm tù giam.

Câu hỏi:

1.    Nhận xét về cách giải quyết của VKS?

 

Tình tiết bổ sung thứ nhất

2.    Tại phiên toà sơ thẩm, B tự nguyện rút yêu cầu khởi tố vụ án thì HĐXX sẽ giải quyết như thế nào?

 

Tình tiết bổ sung thứ hai:

Giả sử A là người chưa thành niên và tại phiên toà sơ thẩm A từ chối người bào chữa chỉ định cho mình, nhưng người đại diện của A không từ chối.

3.    Nêu hướng giải quyết của HĐXX?

 

Bài làm:

 

1. Đối với tội phạm thuộc khỏan 1 Điều 134 là tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại. VKS đã căn cứ theo khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015  trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. Do đó VKS vẫn giữ nguyên cáo trạng là đúng. Giữ vững sự công bằng của pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.

 

2. Do tội phạm A phạm phải là tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Nên khi B tự nguyện rút quyết định yêu cầu khởi tố thì toà án căn cứ điểm a khoản 1 Điều 282 BLTTHS 2015 dẫn chiếu theo khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này ra quyết định đình chỉ vụ án.

 

3. Đầu tiên do A là người chưa thành niên nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015 thì A thuộc diện bắt buột phải có người bào chữa. Do A và người đại diện của mình không thống nhất trong việc từ chối người bào chữa nên căn cứ phần cuối của tiểu mục II. Về Việc Bảo Đảm Quyền Bào Chữa Của Bị Can, Bị Cáo. của Nghị Quyết 03/2004/NQ-HĐTP Nghị Quyết Hướng Dẫn Thi Hành Một Số Quy Định Trong Phần Thứ Nhất "Những Quy Định Chung" Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Năm 2004 ghi rõ. Nếu chỉ có bị cáo từ chối người bào chữa, còn người đại diện hợp pháp của bị cáo không từ chối người bào chữa hoặc chỉ có người đại diện hợp pháp của bị cáo từ chối người bào chữa, còn bị cáo không từ chối người bào chữa, thì tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung, có sự tham gia của người bào chữa đã được cử.

 

BT9:

A cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhưng lại làm việc tại huyện Cái Bè cùng tỉnh. Một lần về thăm nhà ở Châu Thành, A đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản ( Điều 173 BLHS 2015 ). Sau đó, khi sang nơi làm việc lại phạm tội mua bán trái phép chất ma tuý ( Điều 251 BLHS 2015 ). Cùng thời gian đó, trong khi đi chơi tại thành phố Mỹ Tho, A đã thực hiện hành vi cướp giật tài sản ( Điều 171 BLHS 2015 ) và bị bắt. A bị khởi tố về cả 3 tội trên và đều thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện.

1.    Toà án nào sẽ xét xử sơ thẩm bị cáo A.

2.    Nếu một trong ba tội trên thuộc thẩm quyền xét xử của TAND tỉnh Tiền Giang thì thẩm quyền xét xử thuộc toà án nào?

3.    Nếu phát hiện cùng với A còn có B ( là quân nhân tại ngũ được về nghỉ phép ) đã cùng tham gia cướp giật tài sản tại Mỹ Tho thì Toà án nào có thẩm quyền xét xử sơ thẩm trong trường hợp này?

Bài làm:

1. Trước hết, về thẩm quyền toà, do trong dữ kiện đề bài, A không thuộc đối tượng xét xử của TAQS theo Điều 272 BLTTHS 2015 nên bị cáo A sẽ bị xét xử bởi một toà án thuộc hệ thống TAND.

Về thẩm quyền theo lãnh thổ. Căn cứ khoản 1 Điều 269 BLTTHS 2015. Do A phạm nhiều tội ở nhiều địa bàn khác nhau. ( Trộm cắp tài sản tại Châu Thành, sau đó mua bán trái phép chất ma túy tại Cái Bè, cuối cùng là cướp giật tài sản tại Mỹ Tho. Tuy nhiên ba nơi này đều thuộc tỉnh Tiền Giang.) nên trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
Đồng thời do 3 tội của A đều là tội ít nghiêm trọng/ nghiêm trọng nên căn cứ khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015 thẩm quyền xét xử đối với A là
Toà án nhân dân Thành phố Mỹ Tho ( QL 50 ấp Hội Gia, Xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang, Việt Nam)

Lưu ý là do mức án của 3 tội danh trên nếu chiếu theo khoản 1 cộng lại có thể lên đến 15 năm nên nếu xét thấy cần thiết thì sẽ do TAND Tỉnh Tiền Giang xét xử theo điểm c khoản 2 Điều 268 BLTTHS 2015

 

1.    Căn cứ Điều 271 BLTTHS 2015 Khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án. Trong trường hợp này, TAND tỉnh Tiền Giang sẽ xét xử toàn bộ vụ án.

2.    Do B thuộc đối tượng xét xử của hệ thống TAQS theo điểm a khoản 1 Điều 272 nên trong trường hợp này áp dụng điều 273 BLTTHS 2015 có hai lựa chọn: Trường hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân; hoặc trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.

BT 10:

          A bị VKSND huyện N (thuộc tỉnh M) truy tố theo khoản 1 Điều 141 BLHS 2015 về tội hiếp dâm. Khi chuẩn bị xét xử, TP chủ tọa phiên toà thấy cần phải áp dụng khoản 2 Điều 141 BLHS 2015 để xét xử A.

1.    Trong TH này TP nên xử lý ntn?

2.    Giả sử TAND huyện N đã áp dụng khoản 2 Điều 141 BLHS 2015 để xét xử và tuyên phạt A 15 năm tù giam, buộc Bồi thường 10 triệu đồng. TA cấp Phúc thẩm sẽ giải quyết ntn trong những TH sau:

a.    VKSND huyện N kháng nghị yêu cầu giảm hình phạt nhưng bị hại kháng cáo yêu cầu tăng hình phạt.

b.    Trước ngày mở phiên tòa phúc thẩm, bị hại bổ sung kháng cáo yêu cầu tăng mức bồi thường thiệt hại lên 20 triệu đồng.

c.     Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi hiếp dâm, A còn cướp tài sản của nạn nhân.

BL:

1.    Trường hợp này Thẩm phán chuẩn bị xét xử vụ án và kiểm sát viên sẽ tham gia phiên tòa nên trực tiếp trao đổi với nhau theo Mục II TTLT số 01 ngày 08/12/1988 (Khi Tòa án thấy cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn), kết quả của việc không mang tính bắt buộc chỉ mang tính chất tham khảo, nên nếu hai bên bất đồng quan điểm thì TP chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo điểm a khoản 1 Điều 277, còn nếu như kiểm sát viên và TP chủ tọa có đồng quan điểm thấy TA cần trả hồ sơ để viện kiểm sát điều tra bổ sung thì ra quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 277.

2.     A. TA cấp PT thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị và các chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo nếu có (Điều 340); sau đó chuyển hồ sơ cho VKS cùng cấp. Trong thời hạn phù hợp tại Điều 346 thì TA cấp PT sẽ đưa ra một trong hai quyết định sau (khoản 2 Điều 346): Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm nếu thuộc trường hợp tại Điều 348; hoặc là quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm (không thuộc các trường hợp phải hoãn phiên tòa phúc thẩm tại Điều 352), lúc này HĐXX PT đưa ra một trong các quyết định tại Điều 355 đối với bản án sơ thẩm sao cho phù hợp.

B. Căn cứ khoản 1 Điều 342:  Trước đó bị hại đã kháng cáo tăng hình phạt (ở câu a), bây giờ lại tiếp tục kháng cáo đòi tăng khoản bồi thường lên 20 triệu đồng, tức là bổ sung theo hướng không có lợi cho bị cáo.

Theo nghị quyết 05 /2005/ Trước ngày mở phiên tòa:

+ Nếu bổ sung trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì có thể xem xét chấp nhận dù bổ sung không có lợi cho bị cáo.

+ Nếu bổ sung trong khoảng thời gian đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì tuyệt đối không được

C.

“Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi hiếp dâm, A còn cướp tài sản của nạn nhân.” : xuất hiện tình tiết mới trọng vụ án, chứng tỏ việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể tự mình xác minh, bổ sung được, nên:

+ Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm: căn cứ điểm b khoản 1 Điều 352 thì TA cấp PT sẽ hoãn phiên tòa phú thẩm, vụ án sẽ được xét xử lại từ đầu.

+ Khi đã mở phiên tòa phúc thẩm: căn cứ khoản 1 Điều 358 thì TA cấp phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại, lúc này vụ án cũng sẽ được tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại theo thủ tục chung căn cứ khaonr 1 Điều 360.

BT 11:

A bị VKSND tỉnh T truy tố về tội giết người theo khoản 1 Điều 123 BLHS 2015. Tại bản án hình sự sơ thẩm, TAND tỉnh áp dụng khoản 2 Điều 123 BLHS 2015, xử phạt A 13 năm tù về tội giết người.

1.    Giả sử VKSND tỉnh T kháng nghị theo hướng giảm hình phạt đối với A và bị hại kháng cáo theo hướng tăng hình phạt đối với A thì TA cấp phúc thẩm giải quyết ntn?

2.    Giả sử 20 ngày sau khi TA cấp sơ thẩm tuyên án, VKSND tỉnh T phát hiện có căn cứ để kháng nghị bản án. VKSND tỉnh T xử lý tình huống này ntn?

3.    Giả sử tại phiên tòa phúc thẩm, có đủ căn cứ cho rằng B là đồng phạm với A trong vụ giết người nhưng chưa bị khởi tố bị can thì HĐXX giải quyết ntn?

BL:

1.    Trường hợp 1: Kháng nghị giảm, kháng cáo tăng:

Tòa nhận thấy có căn cứ để tăng thì tòa sẽ sửa bản án theo hướng tăng. Căn ứ điểm a khoản 2 Điều 357.

            TH 2: có kháng nghị giảm, kháng cáo tăng:

Tòa án nhận thấy có căn cứ giảm thì sẽ sửa theo hướng giảm hình phạt. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 357.

2.    Thời hạn kháng nghị của VKSND tỉnh T cùng cấp đối với bản án sơ thẩm của TA cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày TA tuyên án, tức là đã quá thời hạn kháng nghị 5 ngày thì VKSND tỉnh T mới phát hiện căn cứ kháng nghị. Luật không quy định về việc kháng nghị quá hạn, trong mọi trường hợp việc vi phạm thời hạn của cơ quan tiến hành tố tụng đều coi là vi phạm pháp luật:

+ Thứ nhất, việc kháng nghị theo Điều 336 chỉ áp dụng đối với các bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. (khoản 1 Điều 330)

+ Thứ hai, căn cứ Điều 343 thì kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị thì bản án sơ thẩm này đã có hiệu lực.

ð Viện kiểm sát không được kháng nghị bản án trên lên phúc thẩm nữa.

[Bởi bản án đã có hiệu lực mà phát hình tình tiết mới có thể làm thay đởi cơ bản nội dung của bản án mà lúc trước TA không thể biết được khi ra bản án đó căn cứ khoản 2 Điều 398 thì chỉ có VKSNDTC hoặc cấp cao mới có thể kiến nghị theo thủ tục tái thẩm

3.    Căn cứ: điểm a khoản 1 Điều 358 BLTTHS thì căn cứ này đã cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội tức ở đây là đồng phạm mà chưa bị khởi tố. Lúc này HĐXX sẽ hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại theo nội dung tại khoản 1 Điều 360.

 

BT1: A( ngụ xã L, huyện H) bị cáo buộc dụ dỗ B( 17 tuổi) ra chỗ vắng hiếp dâm. Ông N( cha nạn nhân) đã làm đơn yêu cầu công an xã L KTVAHS và xử lý A để trả lại công bằng cho con gái mình.
      1. Công an xã L cần tiến hành những hoạt động gì trong trường hợp này ?
      2. Giả sử B lại làm đơn yêu cầu CQĐT công an huyện H không KTVAHS vì lo sợ nếu vụ việc được thụ lý sẽ ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của mình. Nêu hướng giải quyết của CQĐT ?
      3. Khi tiến hành xác minh về tuổi của A, có căn cứ cho rằng cha mẹ A trước đây đã đăng ký khai sinh trễ hạn cho A. CQĐT phải giải quyết tình huống này như thế nào ?
   >G:
1. Công an xã phải tiếp nhận tố giác về tội phạm của ông N, lập biên bản việc tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu  và chuyển về CQĐT có thẩm quyền. Theo k3, Đ146.
2. Theo Đ155, đối với tội Hiếp dâm nếu thuộc quy định tại k1, Đ141 BLHS thì cơ quan có thẩm quyền chỉ KTVAHS theo yêu cầu của bị hại. Trường hợp này người đại diện hợp pháp của B là ông N đã yêu cầu KTVAHS, mặc dù B có yêu cầu không KTVAHS nhưng vì bị hại là người dưới 18t nên phải được sự đồng ý của cả người đại diện theo pháp luật của mình (tức là ông N) thì CQĐT mới có thể ra quyết định không KTVAHS theo Đ157.
3. Nếu trường hợp không thể xác định chính xác độ tuổi của A thì CQĐT có thể trưng cầu giám định về độ tuổi.

BT2: A là nhân viên bảo vệ của CTCP X nhưng đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Vụ việc bị phát hiện, giám đốc CTCP X làm đơn kiến nghị CQĐT nơi công ty đặt trụ sở KTVAHS để thu hồi tài sản đã bị mất.
    1. Kiến nghị khởi tố của CTCP X có được xem là cơ sở KTVAHS không ? Tại sao ?
    2. Để quyết định KTVAHS, CQĐT cần tiến hành những hoạt động nào ?
    3. Trong quá trình xác minh vụ việc, A đã chủ động trả lại tài sản cho công ty và công ty X làm đơn bãi nại. Trên cơ sở đó, CQĐT đã ra quyết định không KTVAHS. Nhận xét về cách giải quyết của CQĐT ?
   >G:
1. Theo k3, Đ144; kiến nghị khởi tố là việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ở đây, CTCP X không phải là chủ thể nêu trên nên không có quyền kiến nghị khởi tố và đương nhiên cũng không được coi là cơ sở KTVAHS.
2. Để quyết định KTVAHS, CQĐT phải :
- Trường hợp có tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố : CQĐT phải tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền, thông báo kết quả giải quyết,… theo các quy định tại Đ145, 146, 147, 148, 149, 150.
3. Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Đ173, BLHS. Các trường hợp KTVAHS theo yêu cầu của bị hại quy định tại k1, Đ155 không có quy định về loại tội phạm này. Vì vậy việc quyết định không KTVAHS của CQĐT dựa trên đơn bãi nại của CTCP X là không đúng với quy định của PL.
BT3: A sinh năm 1975, cư trú tại tỉnh T. Ngày 01/12/2012. A thấy chị B ở nhà một mình nên nảy sinh ý định hiếp dâm, trong lúc giằng co với chị B để thực hiện hành vi của mình, A đã bóp cổ chị B đến chết. Thấy chị B chết nên A không thực hiện hành vi hiếp dâm nữa mà đẩy xác chị B xuống mương. Kết luận giám định pháp y xác định B chết là do bị chẹn cổ gây ngạt dẫn đến tử vong, CQĐT sau đó đã tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can A về tội giết người. Sau khi điều tra, thu thập thêm chứng cứ và lời khai, VKSND tỉnh T đã bổ sung quyết định khởi tố bị can A, thêm tội danh hiếp dâm.
    1. Việc VKSND tỉnh T bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với A có đúng thẩm quyền không ?
    2. A là bị can trong vụ án giết người hiếp dâm nhưng qua điều tra cho thấy trước đó A còn thực hiện hành vi cướp tài sản nhưng chưa bị khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Trong trường hợp này cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết như thế nào ?
   3. Giả sử tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, TAND tỉnh A phát hiện A còn thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhưng vụ án chưa được khởi tố nên HĐXX đã ra quyết định KTVAHS. VKSND tỉnh T phát hiện quyết định KTVAHS của HĐXX không có căn cứ thì phải giải quyết như thế nào ?
    >G:

1. Theo k1, Đ180; VKS phải bổ sung quyết định khởi tố bị can khi có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi tội phạm khác. Như vậy VKSND tỉnh T bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với A là đúng thẩm quyền.
2. Theo k1, Đ170; CQĐT có thể nhập để tiến hành điều tra theo thẩm quyền trong cùng một vụ án. Vì trong trường hợp này, hành vi cướp tài sản của A không cùng 1 vụ án đang được xử lý nên không thể nhập vụ án theo quy định tại Đ170. Cơ quan có thẩm quyền có thể KTVAHS về tội cướp tài sản và khởi tố bị can đối với A.
3. Theo điểm c, k1, Đ161; VKSND có căn cứ cho rằng quyết định KTVAHS của HĐXX không có căn cứ pháp luật thì VKS có quyền kháng nghị lên TA cấp cao.

BT4: A gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích ứng với Khoản 1 Điều 134 BLHS. B không yêu cầu khởi tố, tuy nhiên VKS nhận thấy hành vi phạm tội của A cần phải đưa ra xét xử để phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Vì vậy VKS đã KTVAHS trên với lý do vì lợi ích chung của xã hội.
    1. Việc KTVAHS như trên của VKS là đúng hay sai ? Tại sao ?
    2. Giả sử B có yêu cầu KTVAHS nhưng trong giai đoạn điều tra B rút yêu cầu khởi tố đối với A. Cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết như thế nào ? Nếu sau đó B yêu cầu khởi tố lại thì có được chấp nhận không ? Tại sao ?
   > G:
1. Việc KTVAHS của VKS đã trái với quy định tại k1, Đ155; vì hành vi gây thương tích của A ứng với k1, Đ143, BLHS nên việc KTVAHS trong trường hợp này phải dựa trên yêu cầu KTVAHS của bị hại.
2.
- Theo điểm a, k1, Đ230; CQĐT ra quyết định đình chỉ điều tra vì vụ án thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại theo Đ155, mà bị hại đã rút đơn yêu cầu KTVAHS theo k2, Đ155. Trừ trường hợp CQĐT có cơ sở cho rằng việc rút yêu cầu KTVAHS là trái với ý muốn của B thì vẫn tiếp tục giải quyết vụ án.
- Nếu sau đó B yêu cầu khởi tố lại nếu không có cơ sở chứng minh việc rút yêu cầu KTVAHS trước đó là trái ý muốn thì không thể được chấp nhận nữa. Theo k3, Đ155. Việc giới hạn này nhằm tránh tình trạng lợi dụng thủ tục tố tụng để chuộc lợi.
BT5: Khi anh A đi làm về thì phát hiện cửa nhà đã bị mở khóa, đồ đạc bị xáo trộn. A kiểm tra thì phát hiện thấy bị mất 50 triệu tiền mặt cùng một số tài sản có giá trị khác. Sau đó, A đi trình báo với UBND phường nơi gần nhất.
    1. UBND phường có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tin báo về tội phạm của A hay không ? Hướng xử lý của UBND phường như thế nào ?
    2. Sau khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án, A phát hiện vụ việc trên là do B( người quen của A) thực hiện. A và B thỏa thuận với nhau để B bồi thường thiệt hại cho A. Sau khi nhận tiền bồi thường, A làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền không tiếp tục giải quyết vụ án. Nêu hướng xử lý của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này ?
  > G:
1. Theo Đ146 quy định về thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì UBND các cấp không có thẩm quyền tiếp nhận tin báo về tội phạm, nhưng có nhiệm vụ nhận tin báo về tội phạm và chuyển ngay cho CQĐT hoặc gọi trực tiếp trong trường hợp khẩn cấp. Theo k3, Đ145 quy định về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì UBND các cấp không có thẩm quyền giải quyết tin báo về tội phạm. Vì vậy UBND phường không có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tin báo về tội phạm của A. Hướng giải quyết đã nêu ở trên.
2. Theo Đ155 quy định về KTVAHS theo yêu cầu của bị hại thì trong trường hợp này, tội Trộm cắp tài sản được quy định tại Đ173 BLHS không thuộc quy định tại k1 Điều này. Do đó A không có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền không tiếp tục giải quyết vụ án, cơ quan có thẩm quyền phải tiếp tục hoạt động tố tụng của mình.

1.               A và B phạm tội hiếp dâm trẻ em ( C là nạn nhân ). Vụ án được khởi tố, trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A bị mắc bệnh hiểm nghèo và đã có kết luận giám định tư pháp. Bị can B là người bình thường và đủ tuổi chịu TNHS

Câu hỏi.

a.               CQĐT sẽ giải quyết tình huống này như thế nào?

Tình tiết bổ sung thứ nhất.

Trong quá trình điều tra vụ án, khi tiến hành lấy lời khai của C, Điều tra viên đã không mời cha mẹ C tham dự. Nhưng sau đó, Điều tra viên lại yêu cầu cha mẹ C ký tên vào biên bản lấy lời khai.

b.              Nêu hướng giải quyết của VKS khi phát hiện được tình tiết nêu trên.

Tình tiết bổ sung thứ hai.

Có đủ căn cứ cho thấy B còn phạm thêm tội cướp tài sản.

 

c.               Nêu hướng giải quyết của CQĐT trong trường hợp này?

Tình tiết bổ sung thứ ba.

Khi CQĐT đang làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố B thì B bỏ trốn và không xác định được đang ở đâu; A chết vì bệnh hiểm nghèo.

d.              Nêu hướng giải quyết của CQĐT trong trường hợp này.

 

Bài làm:

a.               Cơ quan điều tra xem xét, nếu việc bị can A mắc bệnh hiểm nghèo không ảnh hưởng đến quá trình điều tra thì tiếp tục điều tra, nếu gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra, làm sai lệch sự thật vụ án, không làm sáng tỏ được chân lý thì căn cứ điểm b khoản 1 Điều 229 BLTTHS 2015 Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra.

 

Trong trường hợp này cũng không thể tách vụ án vì căn cứ khoản 2 Điều 170 thì Cơ quan điều tra chỉ được tách vụ án trong trường hợp cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án. A và B phạm tội hiếp dâm trẻ em, và phạm tội có tổ chức là một tình tiết định khung nên nếu tách ra sẽ không thể hiện được đúng tính chất hành vi phạm tội của cả hai.

 

b.              VKS xem xét theo khoản 2 Đ 421 Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự. Ở đây cha mẹ C là người đại diện và không được mời khi lấy lời khai của C. Đồng thời cha mẹ C còn bị ép ký tên vào biên bản. Do đó căn cứ theo khoản 5, 6 và 7 Điều 166 nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự. VKS xem xét:
5. Khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động.
a) Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật;
b) Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật trong việc điều tra.
6. Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
7. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng.

c.               Có đủ căn cứ cho thấy B còn phạm thêm tội cướp tài sản thì CQĐT phải căn cứ theo khoản 2 Điều 180 BLTTHS 2015 bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm. Đồng thời theo khoản 3 của Điều luật này, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra. Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra

 

d.              Trường hợp này do bị can A đã chết, không có khả năng gây hành vi nguy hại đến xã hội nữa, bị cáo B bỏ trốn không rõ nơi ở. CQĐT áp dụng khoản 2 Điều 170 BLTTHS 2015, CQĐT ra quyết định tách vụ án để điều tra. Đối với phần của bị cáo A thì CQĐT áp dụng điểm a khoản 1 Điều 230 BLTTHS 2015 dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 157 của cùng Bộ luật này ra quyết định đình chỉ điều tra, kết thúc điều tra theo Điều 232.

 

Đối với phần của bị cáo B CQĐT ra quyết định truy nã bị can căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 231, đến khi hết thời hạn điều tra thì ra quyết định tạm đình chỉ theo điểm a khoản 1 Điều 229. Đến khi tìm được bị can và còn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì CQĐT ra quyết định phục hồi điều tra theo khoản 1 Điều 235 BLTTHS 2015.

 

 

2.               Anh T ( 30 tuổi, ngụ tỉnh LA ) bị đội tuần tra công an thành phố C, tỉnh ĐT phát hiện và phối hợp với công an huyện H bắt giữ về tội trộm cắp tài sản. Chiều cùng ngày, anh T được công an xã Đ huyện H bàn giao cho công an thành phố C để đưa về trụ sở làm việc và sau đó được đưa về nhà tạm giữ với nhiều vết bầm đỏ trên chân, tay, ngực.
Sáng 17/11/2015, anh T được trích xuất ra làm việc. Đến trưa cùng ngày, một cán bộ công an vào phòng thì không thấy anh T ăn cơm mà đầu gục xuống bàn nên đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đã khoa tỉnh ĐT. Tuy nhiên anh T đã tử vong.

Kết quả giám định của Viện pháp y quân đội xác định nguyên nhân tửu vong của anh T là do chấn thương bởi lực tác động mạnh lên nhiều vùng cơ thể, trong đó có vùng nguy hiểm như ức, thượng vị. Vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền khởi tố và điều tra về hành vi dùng nhục hình.

Câu hỏi

a)              Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố và điều tra vụ án trên.

b)              CQĐT có thẩm quyền đã khởi tố đối với A, B là Điều tra viên của cơ quan cảnh sát điều tra công an thành phố C về tội dùng nhục hình. Giả sử trong quá trình điều tra A chết, B bỏ trốn thì CQĐT phải giải quyết như thế nào?

c)               Giả sử trong giai đoạn điều tra, VKS phát hiện ngoài A và B còn có D cũng thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án nhưng chưa bị khởi tố thì phải giải quyết như thế nào?

Bài làm:

a.               Căn cứ vào Điều 153 BLTTHS 2015 thẩm quyền khởi tố VAHS và khoản 1 Điều 163 của cùng Bộ luật này quy định về thẩm quyền điều tra thì Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Dẫn chiếu đến khoản 3 của cùng Điều 163 thì đây là hành vi dùng nhục hình, tương ứng với điều 373 quy định tại Chương XXIV của BLHS 2015. Đồng thời người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc CQĐT khi tiến hành hoạt động tư pháp nên thẩm quyền thuộc về CQĐT của VKS.

b.              Trường hợp này do đối với tội danh này, hành vi phạm tội có tổ chức không được xem là tình tiết định khung, định hình mà chỉ là tình tiết tăng nặng nên xét bị can A đã chết, không có khả năng gây nguy hại đến xã hội nữa, bị cáo B bỏ trốn không rõ nơi ở. CQĐT áp dụng khoản 2 Điều 170 luật BLTTHS 2015 CQĐT ra quyết định tách vụ án để điều tra. Đối với phần của bị cáo A thì CQĐT áp dụng điểm a khoản 1 Điều 230 BLTTHS 2015 dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 157 của cùng Bộ luật này ra quyết định đình chỉ điều tra, kết thúc điều tra theo Điều 232.
Đối với phần của bị cáo B, CQĐT ra quyết định truy nã bị can căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 231, đến khi hết thời hạn điều tra thì ra quyết định tạm đình chỉ theo điểm a khoản 1 Điều 229. Đến khi tìm được bị can và còn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì CQĐT ra quyết định phục hồi điều tra theo khoản 1 Điều 235 BLTTHS 2015.

c.               VKS phát hiện còn có D có hành vi phạm tội nhưng chưa bị khởi tố thì căn cứ vào khoản 7 Điều 165 BLTTHS 2015 VKS yêu cầu điều tra bổ sung bằng văn bản cho CQĐT và nếu CQĐT không khắc phục thì  trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra, xác minh sự thật. và có thể trực tiếp khởi tố theo khoản 3 của cùng Điều luật này, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 156 BLTTHS 2015, VKS ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố..

 

3.                A và B cùng sinh năm 1970, sống tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/03/2013, tổ công tác phòng chống tội phạm ma tuý công an quận 8 đang làm nhiệm vụ tại khu vực thì bắt quả tang A đang trên đường đi bán 02 bánh heroin có trọng lượng 754 gam. Theo hồ sơ vụ án, sau khi bắt A, CQĐT đã tiến hành khám xét nhà A nhưng chưa có lệnh. Tại nhà A, CQĐT phát hiện 04 bánh heroin và 150 triệu đồng. CQĐT đã lập biên bản và thu 04 bánh heroin và 150 triệu đồng. A khẳng định số tiền trên thuộc khối tài sản do gia đình làm ra nên đã làm đơn yêu cầu được trả lại. CQĐT đã khởi tố A về 02 tội: tội tàng trữ trái phép chất ma tuý ( điều 249 BLHS 2015) và mua bán trái phép chất ma tuý ( Điều 251 BLHS 2015 )

Câu hỏi

a)              Việc CQĐT tiến hành khám xét nhà A như trên đúng hay sai? Vì sao?

b)              Giả sử A chứng minh được số tiền 150 triệu đồng không liên quan đến vụ án thì được giải quyết như thế nào?

c)               Giả sử CQĐT ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án, áp dụng khoản 2 Điều 249 và khoản 2 Điều 251 BLHS đối với hành vi phạm tội của A. Hỏi quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án của CQĐT có đúng quy định pháp luật không?

d)              Giả sử trong giai đoạn điều tra, CQĐT phát hiện hành vi của bị can A không cấu thành tội phạm đã nên đã ra quyết định đình chỉ điều tra. Nếu xét thấy quyết định đình chỉ điều tra của CQĐT không có căn cứ thì VKS giải quyết như thế nào?

 

Bài làm

a.               Việc CQĐT tiến hành khám xét như trên là sai, bởi các lẽ sau:

-                  Trong quy định tại chương XIII về khám xét thì lệnh khám xét được quy định tại phần đầu như một quy định chung cho tất cả các điều luật cụ thể trong chương này và gần như mặc định khi khám xét phải có lệnh.

-                  Trường hợp ngoại lệ duy nhất là tại khoản 3 Điều 194 quy định khám xét người không cần lệnh. các điều luật khác trong chương này không có quy định tương tự.

b.              Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng đã được thi hành nhưng sau phát hiện có sai lầm và đã có quyết định huỷ, thì cơ quan đã xử lý phải quan hệ với cơ quan tài chính để trích quỹ Nhà nước bồi thường cho đương sự số tài sản đã bị tịch thu theo giá bán lẻ hiện hành của Nhà nước. căn cứ theo điểm 3 mục III. xử lý vật chứng và tài sản kê biên, tạm giữ của thông tư liên tịch số: 03-TT/LB thông tư liên tịch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ nội vụ, Bộ tư pháp, Bộ tài chính số 03.TT.LB ngày 23 tháng 4 năm 1984 quy định chế độ thu giữ, bảo quản, xử lý lật chứng và tài sản tạm giữ trong các vụ án hình sự

c.                Quyết định thay đổi quyết định khởi tố trên không đúng quy định của pháp luật vì căn cứ xác định tội phạm cũng như do không có sự chấp nhận của VKS

Căn cứ vào khoản 2 Điều 156 BLTTHS 2015 cụ thể như sau: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, VKS căn cứ vào khoản 3 Điều 230 BLTTHS 2015 nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra.

 

Đăng nhận xét (0)
Mới hơn Cũ hơn