Tổng hợp bài tập tình huống Luật lao động 2021 - Có đáp án (Phần 2)

 

Tổng hợp bài tập tình huống Luật lao động 2021 - Có đáp án (Phần 2)

TÌNH HUỐNG 1.

Chị H làm việc tại Công ty Phú Thịnh loại hợp đồng có xác định thời hạn, làm công việc kỹ thuật viên vi tính, địa điểm làm việc tại quận 1 và mức lương được trả là 3.100.000đ trả vào ngày 30 hàng tháng (tháng, dương lịch). Tuy nhiên, tiền lương hàng tháng chị H được lĩnh bị trễ hơn so với thoả thuận trong hợp đồng lao động. Do đó qua 03 tháng làm việc chị H quyết định gửi đơn xin nghỉ việc và sau 03 ngày làm việc là chị H đã chấm dứt hợp đồng lao động.

Anh, chị cho biết chị H chấm dứt hợp đồng lao động là đúng hay sai? Vì sao? Căn cứ các quy định pháp luật giải quyết trường hợp này như thế nào có lợi cho người lao động.

Trả lời:

1. Về tiền lương thì Công ty Phú Thịnh trả 3.100.000đ là không phù hợp quy định tại Điều 7 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP “Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;” vậy, mức lương Công ty phải trả cho chị H phải là 3.317.000đ

2. Công ty Phú Thịnh thường trả lương chậm trễ hơn so với hợp đồng lao động mà hai bên thỏa thuận nên chị H đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần báo trước 03 ngày là đúng quy định pháp luật.

Như vậy, trong trường trên chị H chấm dứt hợp đồng lao động là đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 BLLĐ năm 2012 là “Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”./.

TÌNH HUỐNG 2. Anh An đã làm việc tại Công ty Đồng Tiến được 10 năm loại hợp đồng không xác định thời hạn (từ năm 2005 đến năm 2015 và Công ty tham gia BHTN cho anh từ tháng 01 năm 2009), vào tháng 9 năm 2015 anh An lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị Công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại Công ty? Được Trưởng phòng nhân sự thông báo anh An chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật?

 Vậy, Anh, chị hãy cho biết Trưởng phòng nhân sự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là đúng hay sai? vì sao? Công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, mất việc, BHTN hoặc Công ty trả cho tổng thời gian anh An làm việc? Cụ thể quy định hiện hành giải quyết trong trường hợp trên?

Trả lời:

Anh Trưởng phòng nhân sự thông báo cho người lao động chỉ hưởng trợ cấp thất nghiệp là không đúng quy định bởi vì anh An đã có thời gian làm việc tại Công ty từ năm 2005 đến 2015 anh A mới chấm dứt hợp đồng lao động, trong trường hợp này Công ty áp dụng Điều 48 BLLĐ năm 2012 trả trợ cấp thôi việc thời gian từ năm 2005 đến ngày 31/12/2008; đồng thời trợ cấp thất nghiệp cho thời gian từ tháng 01/2009 đến tháng 9/2015 do BHXH chi trả. Như vậy, trong trường hợp trên anh An được hưởng cả 02 chế độ vừa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp cho tổng thời gian làm việc tại Công ty./.

 

TÌNH HUỐNG 3. Anh P làm việc tại Công ty A theo hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng từ 01/01/2013 đến 31/12/2014. Đến tháng 02 năm 2014 anh P được bầu làm Chủ tịch Công đoàn Cơ sở Công ty A, nhiệm kỳ 2014-2016 (cán bộ công đoàn không chuyên trách). Ngày 15/12/2014 Công ty A thông báo bằng văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với anh P vào thời điểm 31/12/2014, vì thời hạn hợp đồng lao động giữa Công ty với anh P hết hiệu lực. Anh P đề nghị Công ty gia hạn hợp đồng lao động, nhưng lãnh đạo công ty không giải quyết?

Theo anh, chị việc công ty A chấm dứt hợp đồng lao động với anh P là đúng hay sai? Nếu đúng, nêu rõ căn cứ pháp lý? Nếu sai, anh P phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Khi đó, quyền lợi của anh P là gì?

Trả lời:

+ Việc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn NHH M chấm dứt HĐLĐ với Anh P là sai.

+ Căn cứ pháp lý: Theo Khoản 6 Điều 192 Bộ luật Lao động, Anh P được bầu làm Chủ tịch Công đoàn cơ sở nhiệm kỳ năm 2014-2016, là cán bộ công đoàn không chuyên trách nên HĐLĐ của anh P được kéo dài đến hết nhiệm kỳ (2014 – 2016) theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

+ Để bảo vệ quyền lợi của mình: anh P có quyền yêu cầu giải quyết Hòa giải viên hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (Điều 201 Bộ luật Lao động) hoặc thực hiện quyền khiếu nại theo Luật Khiếu nại./.

 

          TÌNH HUỐNG 4.

Nguyễn A tuyển dụng vào công ty X làm cán bộ kĩ thuật theo HĐLĐ không xác định thời hạn từ 1/1/1999 ở Hà Nội. Tháng 2/2002 A được bổ nhiệm làm phó phòng kinh doanh công ty tại tỉnh HT với mức lương 2.000.000đ/ tháng. Tháng 2/2004 theo yêu cầu công việc, A được cử đi học nâng cao tay nghề tại Philippin 1 năm với cam kết sau khi học xong sẽ làm cho công ty ít nhất 5 năm. Tháng 8/2004 trong thời gian A đi học nghề, chi nhánh ký thỏa ước tập thể có quy định chế độ tăng lương 3 năm/lần với mức bằng 10% lương cũ. 

Sau khi quay trở về làm việc được 3 năm theo mức lương cũ A vẫn không thấy được tăng lương, khi hỏi trưởng phòng nhân sự thì được biết A không có tên trong danh sách tăng lương vì không tham gia ký thỏa ước thỏa ước và chưa hết cam kết thời gian làm việc sau khi học nghề. Cho rằng DN trả lương thấp và quá khắt khe với mình, A tỏ thái độ tiêu cực, làm việc đối phó và liên tục vi phạm kỉ luật. Cụ thể trong tháng 10/2008, A nghỉ việc không có lí do chính đáng 4 ngày, đi làm muộn 5 ngày và nhiều lần bị giám đốc chi nhánh nhắc nhở về thái độ làm việc không nghiêm túc. Ngày 20/11/2008 giám đốc chi nhánh triệu tập phiên họp kỉ luật theo đúng quy định. Mặc dù không được đại diện công đoàn nhất trí nhưng sau 20 ngày giám đốc chi nhánh vẫn ra quyết định sa thải A và yêu cầu bồi thường toàn bộ chi phí học nghề. A không đồng ý vì cho rằng công ty sa thải bất hợp pháp, A đã thực hiện thời gian cam kết làm việc (tính từ 2/2002) và không chấp nhận bồi thường. Sau khi yêu cầu hội đồng hòa giải công ty giải quyết tranh chấp, ngày 2/1/2009 A được quay lại làm việc theo biên bản hòa giải ngày 20/12/2008. Song, ngày 2/1/2009 A không trở lại làm việc mà thực tế đã xin được làm ở nơi khác với mức lương cao hơn nhiều. Hỏi:

a. Nhận xét về hợp đồng học nghề và việc giải quyết chế độ tăng lương của A.

b. Việc kỉ luật sa thải A có hợp pháp không? Vì sao?

c. Xác định trách nhiệm và quyền lợi của A khi công ty ra quyết định sa thải bất hợp pháp? Tư vấn cho A đạt được quyền lợi hợp pháp ở mức cao nhất trong trường hợp không muốn trở lại làm việc.

d. Trong trường hợp A không trở lại làm việc theo biên bản hòa giải thành, giám đốc chi nhánh công ty phải làm gì? Xác định quyền lợi, trách nhiệm của A trong trường hợp A không trở lại làm việc.

          Trả lời:

a. Nhận xét hợp đồng học nghề và việc giải quyết chế độ lương của A

Về hợp đồng học nghề:

Theo khoản 1 Điều 35 Luật dạy nghề có quy định: “HĐHN là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề” . Đây là trường hợp người học nghề ký trực tiếp HĐHN với cơ sở dạy nghề.  Việc A được cử đi học nghề tại Philippin và việc A đi học cho thấy hợp đồng học nghề (HĐHN) của A và công ty đã có hiệu lực pháp lý.

- Thứ nhất, về nội dung: 

Theo khoản 1, 2 Điều 36 Luật dạy nghề có quy định: 

“ 1. Hợp đồng học nghề phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nghề học, kỹ năng nghề đạt đựơc;

b) Nơi học và nơi thực tập;

c) Thời gian hoàn thành khoá học;

d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;

d) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;

e) Các thoả thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển nguời vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng học nghề ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn có các nội dung sau đây:

a) Cam kết của người học nghề về thợi hạn làm việc cho doanh nghiệp;

b)Cam kết của doanh nghiệp về việc giao két hợp đồng lao động sau khi học xong;

c) Trả công cho nguời học nghề trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian học nghề.” 

Xét tình huống trong bài chúng ta thấy rằng A và công ty X đã thực hiện các công việc sau:

• A cam kết sẽ làm việc cho công ty ít nhất 5 năm sau khi hoàn thành khoá học.

• Khi A học nghề xong vẫn tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với A.

Như vậy, các công việc giữa A và công ty X được thực hiện hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật về nội dung của hợp đồng học nghề

- Thứ hai, về hình thức: Hợp đồng được ký kết bằng văn bản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật dạy nghề.

- Thứ ba, về chấm dứt HĐHN: HĐHN chấm dứt khi đã hết thời hạn học nghề.

è Như vậy, hợp đồng của công ty X với A là đúng pháp luật.

ü Về việc giải quyết chế độ tăng lương của A:

Trưởng phòng nhân sự đã đưa ra hai lí do không hợp lí để giải thích cho việc không tăng lương cho A như sau:

• Thứ nhất là do A không tham gia ký thỏa ước. 

Khoản 2 Điều 45 Bộ luật lao đông (BLLĐ) quy định: “Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người có giấy ủy quyền của Ban chấp hành công đoàn. Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy ủy quyền của Giám đốc doanh nghiệp” . Theo đó, pháp luật quy định khi thương lượng thỏa ước có thể có nhiều người tham gia nhưng khi ký kết thỏa ước mỗi bên chỉ cần một đại diện. Do vậy, việc A không tham gia ký thỏa ước là không sai và A hoàn toàn có quyền được hưởng mọi quyền lợi dành cho NLĐ như trong thỏa ước theo khoản 1 Điều 49 BLLĐ: “… Mọi người trong doanh nghiệp, kể cả người vào làm việc sau ngày ký kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thỏa ước tập thể” 

• Thứ hai là vẫn chưa hết cam kết thời gian làm việc sau khi học nghề:

Có thể thấy, trong cam kết làm việc sau khi học nghề của A với công ty chỉ có điều khoản quy định về thời gian thực hiện cam kết (5 năm) mà không hề có điều khoản quy định về mức lương hay việc tăng lương đối với A trong đó. Hơn nữa, khoản 2 Điều 49 quy định: “Trong trường hợp quyền lợi của người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng thấp hơn so với thỏa ước tập thể, thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của thỏa ước tập thể. Mọi quy định về lao động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thỏa ước tập thể” . Trường hợp này có nghĩa là mặc dù nếu trong cam kết làm việc sau khi học nghề của A có quy định về mức lương của A được hưởng trong vòng 5 năm làm việc cũng như việc không được tăng lương thì A vẫn được hưởng các quyền lợi theo thỏa ước tập thể do quyền lợi của A trong HĐLĐ trường hợp này thấp hơn so với thỏa ước. Do vậy, A vẫn được chế độ tăng lương 3 năm/lần với mức bằng 10% mức lương cũ.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì A có quyền hưởng các chế độ như trong thỏa ước tập thể và việc công ty không giải quyết vấn đề tăng lương cho A là trái pháp luật.

b. Việc kỉ luật sa thải A có hợp pháp hay không?

Những lỗi mà A mắc phải: 

ü Tháng 10/2008, A nghỉ việc 4 ngày không có lý do chính đáng

ü 5 ngày đi làm muộn

ü Nhiều lần bị nhắc nhở về thái độ làm việc không nghiêm túc.

Căn cứ xem xét việc kỷ luật sa thải A có hợp pháp hay không:

Ø A không thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức kỉ luật sa thải

Khoản 1 Điều 85 BLLĐ có quy định hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

“  a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiem trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương,  chuyển làm công việc khác mà tài phạm trong thới gian chưa xoá kỷ luật  hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;

    c) Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.” 

Căn cứ vào Điều luật trên chúng ta thấy rằng A không thuộc các trường hợp quy định vì vậy áp dụng hình thức kỷ luật sa thải với A là không hợp pháp. Dựa vào những lỗi trên A hoàn toàn không phải chịu mức hình phạt sa thải mà theo điểm a khoản 1 Điều 84 BLLĐ A có thể bị khiển trách  và nếu những lỗi trên còn tiếp diễn thì A bị áp dụng điểm b khoản 1 Điều 84 đó là kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng  hoặc cách chức. 

 

Ø Giám đốc chi nhánh không phải người sử dụng lao động không có thẩm quyền sa thải.

Theo Điều 10 Nghị định của Chính phủ số 41 ngày 6/7/1995 thì: “Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động, kể cả tạm đình chỉ công việc theo Điều 8, khoản 1 Điều 87 và khoản 1 Điếu 82 của BLLĐ là người sử dụng lao động; người được người sử dụng lao động uỷ quyền thì chỉ được xử lý kỷ luật theo hình thức khiển trách” 

Căn cứ vào Điều luật trên chúng ta thấy rằng Giám đốc chi nhánh không có thẩm quyền ra quyết đinh sa thải A. Công ty X là đơn vị tuyển dụng A, A đã ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty từ 1/1/2009 tại Hà Nội. Vì vậy nguời sử dụng lao động trong truờng hợp này là đại diện công ty X. Nếu đại diện công ty uỷ quyền thì người được uỷ quyền đó chỉ được xủ lý kỷ luật theo hình thức khiển trách không được sa thải.

Ø Trình tự sa thải không đúng.

Ngày 20/11/2008, Giám đốc chi nhánh triệu tập phiên họp kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật. Nhưng theo khoản 3 Điều 87 BLLĐ thì: “Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt của đuơng sự và phải có sự tham gia của đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở doanh nghiệp”. 

Mặt khác theo điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 41 của Chính phủ thì: “ Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn phải ra quyết định bằng văn bản ghi rõ thời hạn kỷ luật. Khi xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo với Sở lao động thương binh và xã hội, người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình” 

Căn cứ vào 2 Điều luật trên chúng ta thấy rằng Giám đốc chi nhành đã vi phạm nghiêm trọng trình tự sa thải.

ü Không có sự nhất trí của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

ü Không báo cáo với Sở lao động thương binh và xã hội.

Như vậy dựa vào các căn cứ ta kết luận rằng  việc kỷ luật sa thải A không hợp pháp.

c. Xác định trách nhiệm và quyền lợi của A khi công ty ra quyết định sa thải bất hợp pháp?

Điều 94 BLLĐ có quy định: “ Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận quyết định xủ lý của người sử dụng lao động là sai thì người sử dụng phải huỷ bỏ quyết định đó, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi cho nguời lao động.” 

Điều luật trên đã quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi ra quyết định xử lý kỷ luật sai. Căn cứ vào Điều luật đó chúng ta có thể xác định trách nhiệm và quyền lợi của A như sau:

ü  Công ty có trách nhiệm phải trả lại sổ lao động cho A

ü  A có quyền yêu cầu nếu công ty chưa huỷ bỏ quyết định sa thải, xin lỗi công khai và khôi phục danh dự mình.

ü  A không phải bồi thường chi phí học nghề.(Theo Điều 13 Nghị định 44 quy định về việc bồi thường chi phí đào tạo.)  

ü  Lúc này A có quyền trở lại làm việc hay không trở lại làm việc nữa.

Nếu A muốn trở lại làm việc theo hợp đồng đã ký thì chi nhánh phải nhận A vào làm. Phải bồi thường 1 khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương nếu có trong những ngày A không được đi làm. Vì vi phạm thời hạn báo trước nên công ty còn phải bồi thường cho A 1 khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao dộng trong những ngày vi phạm thời gian báo trước . Nếu đã ghi vào sổ lao động về lý do sa thải thì công ty phải có trách nhiêm sửa lai sổ cho đúng. Đối với A thì A có trách nhiệm thanh toán nợ (nếu có) cho người sử dụng lao động và hoàn trả các công cụ, phương tiện cho người sử dụng lao động.

c. Tư vấn cho A đạt được quyền lợi hợp pháp ở mức cao nhất trong trường hợp A không muốn quay trở lại làm việc

Nếu A quay trở lại làm việc thì sẽ được hưởng quyền lợi như đã nói ở phần trên, nếu A không muốn trở lại làm việc thì A sẽ được hưởng 1 số quyền lợi sau:

• A được công ty trả lại sổ lao động và phải sửa nếu trong sổ ghi sa thải A hợp pháp.

• A được bồi thường 1 khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp(nếu có) trong những ngày A không được làm việc.

• A đuợc hưởng ít nhất 2 tháng tiền lương và phụ cấp nếu có.

• A được hưởng trợ cấp thôi việc cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng luơng cộng với phụ cấp lương nếu có. 

Để quyền lợi hợp pháp của A ở mức cao nhất trong trường hợp không muốn trở lại làm việc thì mức trợ cấp thôi việc phải có lợi nhất cho A. Muốn vậy,thời gian là việc của A tại công ti là dài nhất và lương của A khi làm việc tại công ti phải là tối đa:

Về thời gian làm việc của A tại công ty: Thời gian làm việc của A tại công ty càng nhiều thì mức trợ cấp thôi việc mà A được hưởng càng cao. Căn cứ điểm a, điểm đ khoản 3 Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 44/2003/NĐ-CP: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo các bản hợp đồng lao động đã giao kết mà người lao động thực tế đã làm việc cho  người sử dụng lao động.” và “thời gian doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc cử đi đào tạo nghề cho người lao động”  cũng được tính là thời gian làm việc cho người lao động để hưởng trợ cấp thôi việc.

Như vậy, theo quy định tại Điều luật trên thì thời gian A làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tính tư 1/1/1999. Ngày mà A bị sa thải trái pháp luật là sau 20 ngày kể từ ngày 20/11/2008 - ngày tổ chức phiên họp kỷ luật, tức là ngày 10/12/2008. Do đó, thời gian A làm việc tại công ty là 9 năm 11 tháng 10 ngày. Căn cứ khoản 5 của điều luật này:  “Thời gian làm việc khi có tháng lẻ đối với người lao động làm việc trên 12 tháng được làm tròn như sau: Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 06 tháng làm việc; Từ đủ 06 tháng đến 12 tháng được tính bằng 01 năm làm việc” . Như vậy, thời gian A làm việc tại công ty sẽ được xác định là 10 năm.

Về mức lương mà A được hưởng trong thời gian làm việc tại công ty: A ký HĐLĐ không thời hạn với công ty từ ngày 1/1/1999, mức lương là 2 triệu đồng/tháng. Tháng 8/2004, chi nhánh công ty ký Thỏa ước tập thể đề cập đến vấn đề tăng lương sau 3 năm với mức bằng 10% lương cũ. Mặc dù, A được cử đi học nâng cao tay nghề từ tháng 2/2004 trong thời gian 1 năm, nên ngày A trở về công ty và làm việc sẽ là tháng 2/2005 nhưng thời gian học nghề này vẫn được tính là thời gian làm việc của A. Do đó, cũng giống như những NLĐ khác tại công ty, từ tháng 8/2007, mức lương A được hưởng phải là 2,2 triệu đồng nên mức trợ cấp thôi việc mà A được hưởng lúc này sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, nếu xác định ngay sau khi Thỏa ước tập thể được ký kết thì mức tăng lương nêu trên được áp dụng đối với NLĐ đã làm việc tại công ty từ 3 năm trở lên thì lúc này, mức lương mà A được hưởng từ tháng 8/2004 sẽ là 2,2 triệu đồng/tháng, đến tháng 8/2008 sẽ là 2,42 triệu đồng/tháng.

Yêu cầu là phải chứng minh được sau khi ký kết Thỏa ước tập thể thì mức tăng lương nêu trên được áp dụng ngay đối với NLĐ đã làm việc tại công ty từ 3 năm trở lên.

d. Khi A không trở lại làm việc theo biên bản hòa giải thành, giám đốc chi nhánh công ti phải làm gì?

Xét trường hợp trong bài thì A là người yêu cầu hội đồng hoà giải công ty giải quyết tranh chấp. Theo biên bản hoà giải thành công ngày 20/12/2008  thì ngày 1/1/2009 A được quay lại làm việc. Nhưng ngày 1/1/2009 A không trở lại làm việc mà thực tế đã làm việc ở nơi khác với mức lương cao hơn.                                  Với trường hợp này chúng ta xét hành vi của A thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ và hành vi đơn phương này là đơn phương chấm dứt trái pháp luật. Sở dĩ có kết luận  hợp đồng đơn phương chấm dứt trái pháp luật là căn cứ vào điều kiện chấm dứt trái pháp luật do người lao động đơn phương chấm dứt là: vi phạm cam kết, vi phạm thời gian báo trước. 

 Trường hợp này A mới chỉ làm việc được 4 năm theo cam kết ban đầu khi A được cử đi học nghề (A đi học nghề từ tháng 2/2004, 1 năm sau khi A học nghề xong, tháng 2/2005 A làm việc theo cam kết, thời gian cam kết là hết tháng 2/2010). Vì trường hợp này A sai nên Giám đốc chi nhánh được quyền kiểm tra giám sát xem A đã thực hiện đầy đủ những yêu cầu sau chưa, vì giám đốc không phải người sử dụng lao động nên không có quyền yêu cầu A làm những việc đó mà chỉ có quyền kiểm tra giám sát thôi.

ü A bồi thường chi phi đào tạo

ü A bồi thường do vi phạm thời gian báo truớc(khoản 4 Điều 41 BLLĐ)

ü A bồi thường nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương( nếu có)(khoản 2 Điều 41 BLLĐ)

Quyền lợi và trách nhiệm của A trong trường hợp A không trở lại làm việc.

   Theo biên bản hoà giải thành A đã là nhân viên hợp pháp của công ty vì vậy A phải chịu mọi trách nhiệm như 1 nhân viên bình thường nếu vi phạm kỷ luật. Đồng thời tính đến thời điểm hiện tại tức 1/1/2009 thì A chưa hết hời gian cam kết vì thế A còn phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm cam kết.

     Chính vì những bất lợi trên mà trong trường hợp này nếu A không trở lại làm việc sẽ rất bất lợi. A phải bồi thường chi phi đào tạo, bồi thường do vi phạm thời gian báo trước (A phải bồi thường cho công ty 1 khoản tiền tương ứng với tiền lương của A trong những ngày A không báo truớc), A phải bồi thường nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương cho công ty

 Như vậy, trường hợp mà sau khi hòa giải thành ở Hội đồng hòa giải cơ sở, một trong 2 bên không thực hiện, thì không có cách nào để bên còn lại có thể yêu cầu bên kia thực hiện biên bản hòa giải thành, không thể gửi yêu cầu lên tòa án vì tòa không bao giờ thụ lí các tranh chấp đã hòa giải thành ở hội đồng hòa giải cơ sở, do chưa có 1 cơ chế bảo đảm nào trong hòa giải tại Hội đồng hòa giải cơ sở. Vậy nên vấn đề cần thiết là phải đặt ra 1 cơ chế đảm bảo cho việc hòa giải thành tại Hội đồng hòa giải cơ sở, tránh những tình trạng như trường hợp của A,

 

Đăng nhận xét (0)
Mới hơn Cũ hơn