Lý thuyết:
Phân tích 15 nội dung quản lý NN về đất
đai
Điều 22 luật đất đất đai quy định về nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai, bao gồm 15 nội dung:
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
Quy định này được xác định là cơ sở để thực hiện các nội dung khác trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai nên nó được xếp ở vị trí đầu tiên. Nội
dung này gồm 2 vấn đề là ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai (theo thẩm quyền) và tổ chức thực hiện các văn bản đó của cấp
trên.
Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai,
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền
của mình và tuân theo các quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai của các cấp trên, cơ quản quản lý hành chính nhà nước về đất đai cũng
phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức hướng dẫn cho các cấp quản lý
bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật đất đai hiểu và thực
hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao.
Sau đó, các cơ quan cấp bộ có liên quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp... phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
mình ban hành các văn bản cụ thể hoá các quy định trong Luật Đất đai 2003,
trong các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2003 để hướng dẫn các địa phương,
các ngành khác thực hiện bằng các thông tư, thông tư liên tịch.
Cuối cùng, Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào thẩm quyền của mình cụ thể
hoá các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai của các cấp trên cho phù hợp với địa phương mình để thực hiện.
Xác định địa
giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.
Xác định địa giới hành chính.
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành
chính kèm theo địa danh và một sô yêu tô chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện toạ
độ vị trí đó. Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều
có ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc
đó.
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Điều 29, Luật Đất đai
2013. Theo đó:
+ Chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới hành
chính và hồ sơ địa giới hành chính trong toàn quốc (không phân biệt ở cấp nào)
là nhiệm vụ của Chính phủ. Chính phủ trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định
các mốc địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp tổ
chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ
sơ địa giới hành chính của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong
địa bàn mình quản lý. Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên
thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn trong địa
bàn mình quản lý.
+ Số mốc, trình tự, thủ tục để xác định các mốc địa giới hành chính trong
hồ sơ là do Bộ Nội vụ quy định. Đồng thời, Bộ Nội vụ còn quy định về quản lý
các mốc địa giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kỹ thuật để xác định toạ độ các mốc địa giới hành chính và
quy định về định mức kinh tế khi thực hiện xác định các mốc đó và lập hồ sơ địa
giới hành chính.
Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính.
Hồ sơ địa giới hành chính tà hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa
giới hành chính, bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc
thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của
đơn vị hành chính đó. (khoản 3 điều 29).
Theo quy định tại khoản 3 điều 29 luật đất đai 2013, Hồ sơ địa giới hành
chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp
trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ địa giới hành chính cấp
dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận. Uỷ ban nhân dân xã
phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa
tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp
thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Như vậy hồ sơ địa giới hành chính của một đơn vị hành chính được quản lý
ở 4 nơi là: Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lập bản đồ hành chính.
Điều 30 luật đất đai 2013 quy định
bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa
giới hành chính của địa phương đó. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc lập
bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập
bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập bản đồ
hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bản đồ hành chính không trực tiếp giúp cho công tác quản lý nhà nước về
đất đai như bản đồ địa chính nhưng nó rất quan trọng trong công tác quản lý
hành chính nhà nước nói chung, trong đó có đất đai.
Khảo sát, đo
đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
(Điều 30 luật đất đai 2013 quy định giao cho Bộ tài nguyên và môi trường
chỉ đạo và tổ chức thực hiện lập bản đồ địa chính thống nhất trong phạm vi cả
nước, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập
bản đồ địa chính ở địa phương mình. Cơ quan quản lí đất đai chuyên ngành có
trách nhiệm ban hành các quy trình, quy phạm kĩ thuật xây dựng bản đồ địa
chính. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và
bản gốc được lưu giữ tại cơ quan quản lí đất đai tỉnh, huyện, quận, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh, UBND xã, phường, thị trấn. Bản sao hoàn toàn có giá trị
như bản gốc.)
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thống kê, kiểm kê đất đai.
Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Phân loại đất.
Điều 10 luật đất đai 2013 phân loại đất như sau: căn cứ vào mục đích sử
dụng, đất đai được phân loại thành 3 nhóm:
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
Nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống
nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng
rừng, khoanh nuôi, tu bổ, bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp,
lâm nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 điều 10 luật đất đai năm 2013, nhóm đất nông
nghiệp gồm các loại đất sau:
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm.
Đất rừng sản xuất.
Đất rừng phòng hộ.
Đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con
giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Nhóm đất phi nông nghiệp được hiểu bao gồm các loại đất không sử dụng vào
mục đích nông nghiệp như trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất, trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng đặc dụng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp
khác.
Theo quy định tại khoản 1 điều 10 luật đất đai năm 2013, nhóm đất nông
nghiệp gồm các loại đất sau:
Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm;
Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ
thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử
– văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí
công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất
chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất
xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh
mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Quy định chế độ sử
dụng đất nông nghiệp.
Thứ nhất,
đối tượng được giao, được thuê nhóm đất nông nghiệp: theo quy định tại các điều 54, 55, 56 Luật đất
đai năm 2013, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng nhóm đất
nông nghiệp có thể được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giao đất nông nghiệp
không thu tiền hoặc thuê đất theo các hình thức sau:
Hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
Hình thức cho thuê đất nông nghiệp.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thu đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một
lần cho các đối tượng sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại điều 129 Luật đất đai 2013
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đơn vị vũ trang
nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
kết hợp với nhiệp vụ quốc phòng an ninh.
Thứ hai, về
thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp.
Ý nghĩa của việc quy định thời
hạn sử dụng đất:
+ Nhằm khẳng định rõ ranh giới
giữa Nhà nước (với tư cách đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) và người sử
dụng đất (với tư cách là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất).
+ Giúp cho người dân có tâm lí
ổn định, yên tâm trong quá trình sử dụng đất, tạo điều kiện cho họ có thể lập
kế hoạch đầu tư đúng đắn, thâm canh tăng vụ, khai thác đất hợp lí, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.
+ Với thời hạn đủ dài cho việc
sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền SDĐ được cấp, hộ nông dân sẽ có cơ hội vay
vốn trung hạn, dài hạn của tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Loại đất được sử dụng lâu dài.
Bao gồm:
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng
+ Đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
Loại đất sử dụng có thời hạn:
+ Thời hạn giao đất, công nhận
QSDĐ nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là
50 năm. Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn này.
+ Thời hạn cho thuê đất nông
nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn nếu có
nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê
đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư
hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn
đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
+ Thời hạn cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là
không quá 5 năm.
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp:
Thứ ba, quy
định về hạn mức đất nông nghiệp.
Quy định của Luật đất đai 2013 về chế độ sử dụng đối với đất ở nông thôn.
Quy định chế độ sử
dụng đất đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
Căn cứ điều 132 luật đất đai 2013.
Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích: không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản đề phục vụ cho các nhu cầu
công ích của địa phương.
Nguồn đất để hình thành: Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho
quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để
hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn.
Mục đích sử dụng đất:
Xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình
công cộng của địa phương. (các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn
bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y
tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích công ích thì UBND xã cho
hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê, thời hạn đối với mỗi lần thuê
không quá 5 năm. (tiền thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước do UBND xã,
phường, thị trấn quản lí và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích)
d. Thẩm quyền quản lý: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý,
sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Đất được sử dụng ổn
định lâu dài theo quy định của Luật đất đai 2013.
Căn cứ điều 125 luật đất đai 2013, người sử dụng đất được sử dụng đất ổn
định lâu dài trong các trường hợp sau:
Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng: gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình phục vụ đời sống, vườn ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông
thôn/ đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn/ đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng: là đất được Nhà nước giao,
công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập
quán của các dân tộc. Cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, kết
hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không
phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
- Đất thương mại dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương
mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại dịch vụ.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dụng các cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất. (Điều 153)
Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ
chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. (làm nơi đóng quân, trụ sở
làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận
địa và công trình đặc biệt và quốc phòng an ninh; xây dựng ga, cảng quân
sự,...)
Đất cơ sở tôn giáo: bao gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh
thất, thành đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo,
trụ sở của tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Đất tín ngưỡng: Bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ.
Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Đất tổ chức kinh tế sử dụng trong trường hợp:
+ Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng
có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh
tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
+ Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn
định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
7. Quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Bai 3. Ngày 15/7/2016 hộ gia đình bà Hòa thường trú tại xã A,
huyện B, tỉnh Hà Nam được nhà nước giao
2ha đất trồng cây hàng năm và 300 m2 đất xây dựng nhà ở. Sau đó ngày 1/10/2016,
gia đình bà Hòa tiếp tục được nhà nước cho thuê 3ha đất trồng cây lâu năm và 3 ha
diện tích đất đầm ao thả cá thuộc quỹ đất công ích nơi gia đình bà Hòa sinh
sống.
Theo quy định của
Luật đất đai 2013, anh (chị) hãy cho biết:
Nhận xét về thời hạn
sử dụng các loại đất nêu trên của gia đình bà Hòa?
Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất đối với hộ gia đình bà Hòa thuộc cơ quan nào?
Bài làm:
Nhận xét về thời hạn
sử dụng đất.
Đối với 2 ha đất
trồng cây hàng năm: căn cứ khoản 1 điều 126 Luật đất đai 2013, khoản 1 Điều 129
Luật đất đai 2013; thời hạn giao đất đối với hộ gia đình bà Hòa là 50 năm.
Đối với 300m2 đất xây
dựng nhà ở: căn cứ khoản 1 Điều 125 Luật đất đai 2013, đất ở do hộ gia đình, cá
nhân sử dụng được sử dụng ổn định lâu dài.
Đối với 3 ha đất
trồng cây lâu năm: căn cứ khoản 2 Điều 126 Luật đất đai 2013, thời hạn cho thuê
đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là không quá 50 năm.
Đối với 3 ha diện
tích đất đầm ao thả cá thuộc quỹ đất công ích: căn cứ khoản 5 Điều 126 Luật đất
đai 2013, thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 5 năm.
Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất.
Đối với 2 ha đất
trồng cây hàng năm, 300m2 đất xây dựng nhà ở, 3 ha đất trồng cây lâu năm: căn
cứ điểm a khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013, giao đất, cho thuế đất đối với hộ
gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Như vậy trong trường hợp
này UBND huyện B có thẩm quyền giao đất cho thuê đất.
Đối với 3 ha diện
tích đất đầm ao thả cá thuộc quỹ đất công ích: căn cứ khoản 3 Điều 59 Luật đất
đai 2013, cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã. Như vậy, trong
trường hợp này, UBND cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất.
Bai 4.
Ngày 20/7/2016 hộ gia
đình ông An thường trú tại xã Nam Sách, huyện Nam Anh, tỉnh Nam Định (thuộc
vùng đồng bằng Sông Hồng) được nhà nước giao 2,9 ha đất trồng cây hàng năm, 2,6
ha đất nuôi trồng thủy sản, và 2 ha đất làm muối. Sau đó ngày 1/10/2016, gia
đình ông An tiếp tục được nhà nước cho thuê 5 ha diện tích đất đầm ao thả cá thuộc
quỹ đất công ích nơi gia đình ông An sinh sống.
Theo quy định của
Luật đất đai 2013, anh (chị) cho biết:
a. Bình luận về hạn
mức giao đất trong trường hợp này và hướng xử lý?
b. Thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình ông An?
Bài làm:
Bình luận về hạn mức
sử dụng đất.
Theo quy định tại
khoản 4 Điều 129 Luật đất đai 2013, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao
nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 5 ha. Hộ gia đình ông An được giao 2,9
ha đất trồng cây hàng năm, 2,6 ha đất nuôi trồng thủy sản; 2ha đất làm muối ® tổng cộng là
7,5 ha.
Như vậy, số diện tích
đất hộ gia đình ông An được giao ngày 20/7/2016 đã quá hạn mức quy định tại
khoản 4 Điều 129 Luật đất đai 2013.
Trong trường hợp này, hộ gia đình ông An phải trả lại 2,5 ha đất cho Nhà nước.
hoặc nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền
(căn cứ..)
(..)
Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất.
Thẩm quyền giao đất
trong trường hợp này thuộc về UBND huyện Nam Sách. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều
59 Luật đất đai 2013.
Thẩm quyền cho thuê
đất thuộc quỹ đất công ích thuộc về UBND xã Nam Sách. Căn cứ khoản 3 Điều 59
Luật đất đai 2013.