Mục lục
TUẦN 1 – VĐ 1: LÝ
LUẬN VỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG:
Câu 3: Môi trường và sự phát triển:
Câu 4: Khái niệm bảo vệ môi trường:
Câu 5: Các biện pháp bảo vệ môi trường:
Câu 6: Khái niệm Luật bảo vệ môi trường:
Câu 7: Các nguyên tắc cơ bản của Luật môi trường:
Câu 8: Bảo vệ môi trường là hoạt động mang tính quyền lực
cao:
TUẦN 1 – VĐ 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, SUY THOÁI VÀ
SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG.
Câu 1: Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Câu 4: Phân biệt ô
nhiễm môi trường và suy thoái môi trường:
Câu 5: Kiểm soát ô nhiễm môi trường:
Câu 6: Phân biệt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn
môi trường quốc tế:
TUẦN 2 – VĐ 3: PHÁP LUẬT VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
Câu 1: Khái niệm đa dạng sinh học:
TUẦN 2 – VĐ 4: PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG:
Câu 1: Khái niệm đánh giá môi trường:
Câu 2: Phân biệt ĐMC, ĐTM và KBM
Câu 3: Tại sao pháp luật không quy định thầm quyền phê duyệt
KBM?
VẤN ĐỀ 6: XỬ LÝ VI PHẠM MÔI TRƯỜNG – TRANH CHẤP MÔI TRƯỜNG:
Câu 2: Các dạng tranh chấp môi trường:
Câu 3: Xác định 5 yêu cầu đặt ra đối với giải quyết tranh chấp
môi trường
Câu 4: Trình tự giải quyết tranh chấp môi trường:
Câu5: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi cần làm rõ những
gì để xử lý tình huống:
Câu 6: Cách làm bài tập
tình huống khi hỏi xác định các nghĩa vụ mà dự án phải thực hiện:
Câu 7: Phân biệt thuế và
phí bảo vệ môi trường:
TUẦN 1 – VĐ 1: LÝ
LUẬN VỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG:
Câu 1: Khái niệm
môi trường:
+ Khoản 1, điều 3 Luật
BVMT 2014.
+ Nghĩa rộng: Môi trường
là tất cả các hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra xung quanh
mình, trong đó con người sinh sống và bằng hành động của mình đã khai thác các
TNTT và nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu con người.
+ Điểm mới: “ là hệ thống”
điểm mới tích cực so với Luật 2005 bởi nó chỉ ra mối quan hệ giữa tự nhiên và
nhân tạo.
ð Môi
trường bao gồm yếu tố vật chất tự nhiên và yếu tố nhân tạo có mối quan hệ mật
thiết, hỗ trợ, bổ sung cho nhau, phục vụ cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt của
con người .
ð Trong
môi quan hệ với các yếu tố trên, con người đóng vai trò là yếu tố trung tâm,
chi phối quá trình hoạt động của các yếu tố đó.
+ Các chức năng của môi
trường:
- Là không gian sống của
con người và các loài sinh vật;
- Là nơi cung cấp tài
nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người;
- Là nơi chứa đựng các chất
phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình;
- Là nơi giảm nhẹ các tác
động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất;
- Là nơi lưu trữ và cung
cấp thông tin cho con người.
Câu 2: Thực trạng
môi trường:
+ Thực trạng:
-
Biến đổi khí hậu ( hiện tượng nóng lên
toàn cầu, sự biến đổi thất thường của các hiện tượng tự nhiên ).
-
Ô nhiểm môi trường ( sự biến đổi của môi
trường đất, nước, không khí theo chiều hướng xấu; sức khỏe con người, sinh vật
bị ảnh hưởng do ôi nhiễm môi trường ).
-
Suy thóa đa dạng sinh học ( sự suy giảm
đáng kể về số lượng và trữ lượng các loài sinh vật; sự tuyệt chủng của một số
loại nguy cấp, quý hiếm ).
+ Nguyên nhân:
-
Khách quan ( do tự nhiên như: sụt lở, bào
mòn, núi lửa, nhiễm phèn, tảo biển….)
-
Chủ quan ( do con người: chất thải công
nghiệp, chất thải sinh hoạt… )
Câu 3: Môi trường
và sự phát triển:
+ Phát triển là khái niệm
dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
+ Trong mối quan hệ với
môi trường:
-
Quan điểm phát triển hay môi trường ( phát
triển bằng mọi giá hoặc đình chỉ phát triển => hoặc phát triển hoặc môi trường
=> sự phát triển không bền vững ).
-
Quan điểm phát triển và môi tường ( phát
triển bền vững là phát triển đảm bảo sự kết hợp hài hòa của 3 yếu tố: sự phát
triển kinh tế ổn định lâu dài; đảm bảo an sinh – an toàn xã hội và lợi ích về mặt
môi trường. Phương hướng và nguyên tắc được quy định khoản 2, 3 điều 4 Luật
BVMT ).
+ Chính sách phát triển bền
vững: Những đòi hỏi của phát triển bền vững trên các mặt tài chính, định chế,
phát luật.
-
Thứ nhất, quyết định chính sách và các cơ
quan quyết định chính sách. Quyết định chính sách là bước quan trọng trong phát
triển bền vững. Khả năng kết hợp giữa phát triển và bảo vệ môi trường phụ thuộc
rất lớn vào việc ban hành các chính sách đúng đắn.Gắn liền với việc ra chính
sách là vị trí và thẩm quyền của cơ quan ban hành chính sách và quyết định. Việc
xác định đúng vị trí, tạo ra được sự kiểm soát và kiềm chế lẫn nhau giữa các hệ
cơ quan quyền lực nhà nước cũng là yếu tố định chế quan trọng của việc phát triển
bền vững.
-
Thứ hai, ban hành pháp luật và thực thi
pháp luật. Pháp luật là công cụ quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững. Pháp
luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người
sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
-
Thứ ba, giải quyết tranh chấp.Cơ chế giải
quyết tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các quan hệ xã hội
phát triển ổn định và các lợi ích hợp pháp được bảo vệ thỏa đáng. Phát triển bền
vững sẽ gặp khó khăn nếu như các quan hệ kinh tế xã hội không được điều tiết
thích hợp thông qua nhiều biện pháp trong đó có việc giải quyết tranh chấp với
tư cách là yếu tố định chế của phát triển bền vững.
-
Thứ tư, hợp tác quốc tế. Tính toàn cầu và ảnh
hưởng toàn cầu của môi trường đòi hỏi phải có nhiều hình thức hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển bền vững. Thực tế cho thấy các công ước quốc tế đa
phương, các định ước tổ chức quốc tế đã được hình thành nhằm tạo ra sự phát triển
bền vững toàn cầu.
Câu 4: Khái niệm bảo
vệ môi trường:
+ Bảo vệ môi trường ( khoản
3 Điều 3 ) là hoạt động bao gồm:
-
Giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu
đến môi trường;
-
Ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái; cải thiện và phục hồi môi trường.
-
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên
=> Bảo vệ môi trường =
giữ gìn môi trường + cải thiện môi trường.
+ Chính sách nhà nước về
bảo vệ môi trường: điều 5.
+ Đặc trưng của hoạt động
bảo vệ môi trường:
-
Hoạt động thường xuyên, liên tục với mọi
quốc gia;
-
Trách nhiệm của toàn dân;
-
Hoạt động mang tính quyền lực cao;
-
Hoạt động mạng tính toàn cầu.
Câu 5: Các biện
pháp bảo vệ môi trường:
a.
Biện pháp tổ chức chính trị:
Khái niệm:
Là các biện pháp dùng quyền lực chính trị để định hướng cho hoạt động cá nhân,
tổ chức và toàn xã hội về các vấn đề môi trường.
Biểu hiện:
+ Đối với các nước đa đảng:
-
Hình thành các đảng phái, phong trào về bảo
vệ môi trường;
-
Các đảng phái sử dụng vấn đề bảo vệ môi
trường để tranh dành ảnh hưởng;
-
Các phong trào bảo vệ môi trường được tổ
chức trên phạm vi toàn quốc.
+ Đối với nhà nước 1 đảng
như Việt Nam:
-
Xây dựng các đường lối, chủ trương, chính
sách về bảo vệ môi trường;
-
Bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ chính
trị quan trọng;
-
Vấn đề bảo vệ môi trường được nhà nước thể
chế hóa thành pháp luật.
Ý nghĩa:
+ Vấn đề về bảo vệ môi
trường trở thành các nhiệm vụ chính trị mỗi khi các tổ chức chính trị, đảng
phái đưa chúng vào cương lĩnh hoạt động của mình
+ Bằng vận động chính trị,
vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế hóa thành các chính sách pháp luật.
Tuy nhiên, biện pháp
chính trị mang tính định hướng vĩ mô nên hiệu quả thực tiễn là không cao.
b.
Biện pháp kinh tế:
Khái niệm:
Là việc dùng lợi ích, vật chất để khuyến khích hoặc trừng phạt các tổ chức cá
nhân khi thực hiện các hành vi khai thác, sử dụng, tác động đến thành phần môi
trường, buộc họ phải thực hiện các hành động theo hướng có lợi cho môi trường,
cộng đồng.
Biểu hiện: Kích
thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp
+ Hỗ trợ tài chính cho những
dự án bảo vệ môi trường tích cực.
+ Ưu đãi về đất đai
+ Miễn phải giảm thuế đối
với các dự án bảo vệ môi trường tích cực. Áp dụng thuế suất cao đối với các dự
án gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
+ Áp dụng thuế môi trường
đối với các sản phẩm ảnh hướng xấu lâu dài đến môi trường
+ Ưu đãi về thị trường
tiêu thụ sản phẩm
+ Áp dụng biện pháp ký quỹ
đặt cọc đối với một số hoạt động ảnh hưởng xấu đối với môi trường.
Ý nghĩa:
Sử dụng biện pháp kinh tế tức là dùng những lợi ích vật chất để kích thích chủ
thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi trường cho cộng động. Biện pháp
kinh tế rất phong phú và đa dạng và thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp
từ đó góp phần khuyến khích và nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc
bảo vệ môi trường.
Về cơ bản các biện pháp
kinh tế thường mang lại hiệu quả cao hơn trong bảo vệ môi trường so với các biện
pháp khác.
c.
Biện pháp khoa học công nghệ:
Khái niệm:
Là biện pháp sử dụng các trang thiết bị khoa học công nghệ, quản lý hoạt động bảo vệ môi trường và hoạt động
sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân khi họ thực hiện các hành vi khai
thác, sử dụng, tác động đến môi trường.
Biểu hiện:
+ Nhà máy xử lý phân rác
Cầu Diễn (Hà Nội), Nhà máy phân rác Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Nhà máy
phân rác Buôn Ma Thuột (tỉnh Ðác Lắc)…
+ Xử lý rác thải bằng
giun được nhập từ Philippines về (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện);
xử lý rác thải bằng ruồi đen (do Trường ÐH Nông lâm TTP.HCM thực hiện); xử lý
mùi hôi sinh ra từ bãi rác bằng chế phẩm EM, chế tạo các thiết bị xử lý rác
công suất 50-1.000 tấn rác/ngày theo phương pháp sinh học (do Công ty Cổ phần
An Sinh thực hiện).
Ý nghĩa: Là
biện pháp quan trọng không thế thiếu trong việc bảo vệ môi trường do môi trường
được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp cùng với đó là trình độ khoa học kỹ thuật
phát triển nên các vấn đề như xử lý rác thải, bảo vệ tầng Ozon cần sử dụng biện
pháp khoa học công nghệ.
d.
Biện pháp giáo dục:
Khái niệm:
Là biện pháp nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường dẫn đến
việc thay đổi hành vi của cộng đồng theo hướng có lợi cho môi trường:
Biểu hiện:
+ Giáo dục trực tiếp (
đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chương trình học ).
+ Giáo dục gián tiếp:
-
Sử dụng sức mạnh của phương tiện thông
tin, truyền thông…
-
Tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường
mang tính công cộng; các cuộc điều tra xã hội về vấn đề môi trường.
e.
Biện pháp pháp lý:
Khái niệm:
Là biện pháp sử dụng các quy định của pháp luật về vấn đề bảo vệ môi trường, buộc
các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hành vi làm phát sinh quan hệ pháp luật
về môi trường thì phải tuân theo các quy định pháp luật môi trường được đưa ra.
Biểu hiện:
Luật bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật liên quan:
+ Quy định các quy tắc xử
sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố môi trường.
+ Quy định các chế tài
hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ
các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các yếu tố của môi
trường.
+ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường.
+ Ban hành các tiêu chuẩn
môi trường.
+ Giải quyết các tranh chấp
liên quan đến việc bảo vệ môi trường
Câu 6: Khái niệm Luật bảo vệ môi trường:
Luật môi trường là lĩnh vực
pháp luật chuyên ngành bao gồm các qui phạm pháp luật, các nguyên tăc pháp lý
điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác, sử
dụng, tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp
các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường
sống của con người
- Luật môi trường khác
các luật khác ở mục đích điều chỉnh là bảo vệ môi trường.
- Luật môi trường đan xen
với luật hành chính, dân sự...chứ không độc lập tuyệt đối.
Câu 7: Các nguyên tắc cơ bản của Luật môi
trường:
Nguyên tắc đảm bảo quyền
con người được sống trong môi trường trong lành:
Cơ sở pháp lý:
+ Nguyên tắc này đươc ghi
nhận trong tuyên bố Stockholm và tuyên bố Rio- De Janeiro. Và chi phối việc xây
dựng chính sách pháp luật của các quốc gia
+ Điều 43 Hiến pháp 2013:
Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ
môi trường.
Nội dung:
Ngày nay, sống trong môi
trường trong lành được coi là quyền con người quan trọng. ( Như chúng ta biết,
quyền con người chứa đựng các giá trị chung được cả thế giới ghi nhận và bảo vệ,
nó là quyền tự nhiên và mang tính lịch sử. Cùng với sự phát triển của xã hội
các giá trị của quyền con người ngày càng được mở rộng và bảo vệ, ban đầu quyền
con người gồm những quyền cơ bản như quyền được sống, quyền được tự do,... sau
đó nhiều quyền quan trọng khác cũng được coi là giá trị chung của nhân loại
(quyền con người), trong đó có quyền được sống trong môi trường trong lành. )
Tiêu chí để đánh giá quyền
được sống trong môi trường trong lành dựa trên sự đáp ứng được nhu cầu của con
người về một môi trường sống trong sạch, thuần khiết, chất lượng, hệ sinh thái
cần bằng, không có ô nhiễm hay suy thoái môi trường giúp con người sống thoải
mái, trường thọ và hữu ích…
Nguyên tắc đảm bảo tính
thống nhất:
Môi trường là một thể thống
nhất của nhiều yếu tố vật chất khác nhau vì vậy trong việc bảo vệ môi trường cần
có sự thống nhất và điều này được coi là một nguyên tắc của luật môi trường
Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 3, điều 2, Hiến
pháp 2013: “ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.”
+ Điều 40, 41 Luật bảo vệ
môi trường ( ???? )
Nội dung:
+ Các chính sách và các
qui định pháp luật về môi trường phải được ban hành với sự cân nhắc toàn diện đến
các yếu tố khác nhau của môi trường để việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực này không bị phân tán và thiếu đồng bộ.
+ Việc quản lý môi trường
được thực hiện dưới sự điều chỉnh của một cơ quan thống nhất.
+ Các tiêu chuẩn môi trường,
các qui trình đánh giá tác động môi trường cũng như thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường với tư cách là những công cụ quan trọng của quản lý môi trường
cần được xây dựng và áp dụng thống nhất trong phạp vi cả nước,
+ Việc bảo vệ môi trường
phải được coi là sự nghiệp của toàn dân.
Nguyên tắc đảm bảo sự phát
triển bền vững:
Phát triển bền vững được
coi là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc tế về
môi trường. Pháp luật môi trường Việt Nam cũng đặc biệt coi trọng nguyên tắc
này.
Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 2 Điều 4.
Nội dung:
Phát triển bền vững là
phát triển đảm bảo sự kết hợp hài hòa của 3 yếu tố: sự phát triển kinh tế ổn định
lâu dài; đảm bảo an sinh – an toàn xã hội và lợi ích về mặt môi trường:
+ Các biện pháp bảo vệ
môi trường phải được coi là một yếu tố cấu thành trong các chiến lược hoặc các
chính sách phát triển kinh tế của đất nước, địa phương, vùng và từng vùng.
+ Phải tạo ra bộ máy và
cơ chế quản lý có hiệu quả để có thể tránh được lãng phí và tham nhũng các nguồn
lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Phải hoàn thiện quá
trình quyết định chính sách và tăng cường tính công khai của các quá trình đó đảm
bảo để cho các quyết định, chính sách ban hành nhằm vào sự phát triển bền vững.
+ Phải coi đánh giá tác động
môi trường như là một bộ phận cấu thành của dự án đầu tư.
Nguyên tắc coi trọng tinh
thần phòng ngừa:
Luật môi trường coi việc
phòng ngừa là nguyên tắc chủ yếu. Nguyên tắc này hướng việc ban hành và áp dụng
các quy định của pháp luật vào sự ngăn chặn của chủ thể thực hiện hành vi có khả
năng gây nguy hạnh cho môi trường.
Cơ sở pháp lý: Khoản
6 điều 4.
Yêu cầu:
+ Chủ động dự báo rủi ro
thiên nhiên, con người có thể gây ra cho môi trường;
+ Đề ra các biện pháp
phòng tránh rủi ro.
Bản chất:
Bản chất chính của biện pháp này là việc kích thích các lợi ích hoặc triệt tiêu
các lợi ích với là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường, nâng cao ý
thức tự giác của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Câu 8: Bảo vệ môi
trường là hoạt động mang tính quyền lực cao:
+ Chịu sự điều chỉnh của
nhà nước nhằm giải quyết các xung đột lợi ích giữa cá nhân và cộng đồng, giữa
trước mắt và lâu dài.
+ Nhà nước điều hòa bằng
các chính sách pháp luật sao cho lợi ích các bên được đảm bảo.
VD: yêu cầu doanh nghiệp
khai thác rừng phải nộp thuế.
+ Nhà nước quả lý ít bằng
mệnh lệnh hành chính mà bằng các công cụ kinh tế.
VD: ký quỹ…
Câu 9: Trong lĩnh
vực môi trường, con người được đảm bảo cac quyền cơ bản nào và mức độ đảm bảo
những quyền ấy?
Nguyên tắc đảm bảo quyền
con người được sống trong môi trườn trong lành:
Cơ sở pháp lý:
+ Tuyên bố của Hội nghị
Liên Hợp Quốc về môi trường và pháp triển
môi trường ( Tuyên bố Rio de Janeiro ).
+ Điều 43 Hiến pháp 2013:
Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ
môi trường.
Nội dung:
Ngày nay, sống trong môi
trường trong lành được coi là quyền con người quan trọng. Tiêu chí để đánh giá
quyền được sống trong môi trường trong lành dựa trên sự đáp ứng được nhu cầu của
con người về một môi trường sống trong sạch, thuần khiết, chất lượng, hệ sinh
thái cần bằng, không có ô nhiễm hay suy thoái môi trường giúp con người sống
thoải mái, trường thọ và hữu ích…
Mức độ được đảm bảo:
Không giống nhau ở các vùng miền dựa vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội.
Bên cạnh, trên lý thuyết quyền này cần được đảm bảo không phân biệt giàu nghèo
nhưng thực tế có sự phân biệt.
Quyền được thông tin về
môi trường:
Căn cứ pháp lý:
Điều 127, Điều 131, Điều 7 Nghị định 18/2015; …
Nội dung:
mọi người có quyền được công khai thông tin…
Mức độ đảm bảo: Chưa được
đảm bảo trên thực tế, thông tin là do mọi người tìm hiểu.
Các quyền khác:
+ Quyền được xem xét các
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc hành vi của người khác gây tổn hại
cho môi trường và lợi ích chính đáng về
môi trường của mình ( điều 162 )
+ Quyền được khai thác sử
dụng các thành phần môi trường vào mục đích được cho phép ( được khai thác các
tài nguyên đất, nước, trong giới hạn cho phép trong luật khai thác khoán sản
2010, Luật tài nguyên nước 2012…) => ở VN không kiểm soát được.
+ Quyền được tác động đến
môi trường;
+ Quyền được bồi thường
thiệt hại do ô nhiễm môi trường
+ Quyền được hưởng sự hỗ
trọ của nhà nước hoặc chủ sự án khi phải gánh chịu ảnh hưởng bất lợi từ hoạt động
TUẦN 1 – VĐ 2:
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, SUY THOÁI VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG.
Câu 1: Khái niệm ô
nhiễm môi trường:
+ Khoản 8 Điều 3.
+ Căn cứ xác định môi trường
bị ô nhiễm:
Có sự biến đổi không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường do các chất gây ô
nhiễm + sự biến đổi gây ảnh hướng xấu cho con người và sinh vật = Ô nhiễm môi
trường.
ð khái
niệm này dùng để xác định, đánh giá một hành vi có phải là hành vi gây ô nhiễm
môi trường ko. Song hành vi gây ô nhiễm và thực trạng môi trường ô nhiễm ko có
mqh nhân quả và mqh hữu cơ với nhau do trong môi trường còn có hiện tượng tích
tụ, cộng dồn, phát tán nên có thể có hành vi gây ô nhiễm môi trường mà ko có môi
trường bị ô nhiễm, hay có môi trường bị ô nhiễm song ko có hành vi gây ô nhiễm
môi trường.
+ Nguyên nhân: chủ
yếu là do chất gây ô nhiễm (là chất, hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong MT
thì làm cho môi trường bị ô nhiễm) . Chất gây ô nhiễm là chất thải, nhưng còn
có thể xuất hiện dưới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế liệu phế phẩm...phân
thành các loại:
- chất gây ô nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất
thải phóng xạ) và chất gây ô nhiễm ko tích lũy (tiếng ồn)
- chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương
(tiễng ồn) , trong phạm vi vùng (mưa axit) và trên phạm vi toàn cầu (chất cfc)
,
- chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định
(chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm ko xác định được
nguồn
- chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất
thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiêm do phát thải ko liên
tục
+ Các cấp độ ô nhiễm
môi trường: Khoản 2 điều 105 bao gồm ô nhiễm mt, ô nhiễm mt nghiêm trọng, ô nhiễm
mt đặc biệt nghiêm trọng.
Câu 2: Suy thoái
môi trường:
+ Khoản 9 Điều 3.
+ Căn cứ xác định môi trường bị suy thoái:
Có sự suy giảm đồng thời cả số lượng và chất
lượng thành phần môi trường + ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật = Suy
thoái mt.
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các
yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng
đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu
sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
+ Nguyên nhân: chủ yếu là do hành vi khai thác
qua mức các yếu tố môi trường làm hủy hoại môi trường, sử dụng phương tiện,
công cụ, phương pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên
sinh vật...
+ Các cấp độ suy thoái:
Câu 3: Sự cố môi trường:
+ Khoản 10 Điều 3.
+ Nguyên nhân:
-
Sự cố do tự nhiên gây ra (Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất,
trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và
thiên tai khác ) => không đặt ra vấn đề xác định trách nhiệm pháp luật.
-
Sự cố do con người gây ra (Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai
thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ
đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở
công nghiệp khác; Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà
máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.) => Yêu
cầu xác định trách nhiệm pháp luật của chủ thể.
+ Phòng ngừa, khắc phục, ứng phó và xử lý sự cố
môi trường ( từ điều 108 ).
Câu
4: Phân biệt ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường:
Tiêu chí |
Ô nhiễm môi trường |
Suy thoái môi trường |
Khái niệm: |
Khoản 8 Điều 3 |
Khoản 9 Điều 3 |
Căn cứ xác định: |
Có
sự biến đổi không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường do các chất gây ô nhiễm + sự biến đổi gây ảnh hướng xấu cho con người
và sinh vật = Ô nhiễm môi trường. |
Có sự suy giảm đồng thời cả số lượng và chất
lượng thành phần môi trường + ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật = Suy
thoái mt. |
Nguyên nhân |
+ là hậu quả của hành vi thải vào môi trường
các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn, làm ô uế các thành phần
môi trường. + bắt nguồn từ hành vi đưa vào môi trường các
chất thải loại, các chất độc hại, các chất gây nhiễm bẩn môi trường |
+ là hậu quả của hành vi sử dụng, khai thác
quá mức các thành phần môi trường, làm suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài
nguyên. + bắt nguồn từ hành vi lấy đi các giá trị sinh
thái của các thành phần môi trường, làm suy giảm chất lượng của các nguồn tài
nguyên |
Hậu quả: |
hiện mức độ "cấp tính" cao hơn so
với suy thoái môi trường; có thể xảy ra đột ngột, tức thì, trong một khoảng
thời gian ngắn, gây nên những hậu quả nguy cấp đối với con người và thiên
nhiên. |
hiện mức độ "mãn tính" cao hơn so
với ô nhiễm môi trường. là kết quả của một quá trình thoái hoá, cạn
kiệt dần các giá trị sinh thái của các thành tố môi trường, làm mất đi các
chức năng cơ bản của chúng, do đó thường gây nên những ảnh hưởng xấu, lâu dài
đến đời sống của con người và thiên nhiên. |
Các biện pháp phòng ngừa |
Biện pháp chủ yếu để phòng ngừa ô nhiễm môi
trường là ngăn chặn hành vi xả thải vào môi trường các chất thải, chất gây ô
nhiễm. |
biện pháp chủ yếu để phòng ngừa suy thoái môi
trường là ngăn chặn hành vi khai thác, sử dụng quá mức các thành phần môi trường. |
Câu 5: Kiểm soát ô
nhiễm môi trường:
+ Khoản 18 Điều 3: Kiểm
soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
+ Các phương thức kiểm
soát ( các câu sau nêu cụ thể ).
-
Thu tập, quản lý, công bố thông tin môi
trường ( từ Điều 128 );
-
Quy hoạch, kế hoạch hóa công tác BVMT (
Khoản 21 Điều 3; từ điều 8 );
-
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường ( Khoản 5 Điều
3; từ điều 113);
-
Quản lý chất thải ( Khoản 12 Điều 3; từ điều
85);
-
Khắc phục ô nhiễm môi trường và phục hồi
môi trường
-
Xử lý cơ sở gây ra ô nhiễm ( Điều 104 )
Câu 6: Phân biệt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và tiêu chuẩn môi trường quốc tế:
Tiêu
chí |
Quy
chuẩn kt |
Tiêu
chuẩn môi trường |
Khái
niệm |
Khoản
5 Điều 3 |
Khoản
6 Điều 3 |
Ví
dụ |
Quy
chuẩn quốc gia về chất lượng nước, chất lượng không khí, chất lượng đất, tiếng
ồn, độ rung |
Tiêu
chuẩn ISO 14001; ……………….. |
Cơ
quan ban hành |
Bộ
Tài nguyên và Môi trường |
International
Organization for Standardization; viết tắt: ISO hay iso) là cơ quan thiết lập
tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn các quốc
gia. |
Hiệu
lực |
Bắt
buộc Toàn quốc. |
Các
quốc gia tự nguyên tham gia. tự
nguyện áp dụng |
Mục
đích |
quy
định mức giới hạn mà đối tượng phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức
khỏe con người, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường: bảo vệ lợi ích và an
ninh quốc gia, quyền lợi người tiêu dùng… |
Tiêu
chuẩn để phân loại,đánh giá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của đối tượng |
TUẦN 2 – VĐ 3: PHÁP LUẬT VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
Câu 1: Khái niệm đa dạng sinh học:
Khái niệm: Khoản 5 Điều 3
Luật đa dạng sinh học.
+ Đa dạng gen: là toàn bộ
các gen chứa trong all cá thể thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật. Các nhiễm sắc
thể, gen và AND chính là những dạng vật chất di truyền, tạo ra những tính chất
đặc trưng của từng cá thể trong mỗi loài và từ đó tạo ra sự đa dạng về nguồn
gen
+ Đa dạng loài: là toàn bộ
sự khác nhau trong một nhóm và giữa các nhóm loài cũng như giữa các loài trong
tự nhiên. Thể hiện trong số lượng khổng lồ các loài thực vật, động vật tồn tại
trên trái đất
+ Đa dạng hệ sinh thái:
là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ sinh thái khác nhau. HST
là một hệ thống các quần thể sinh vật sống và phát triển trong một môi trường
nhất định, quan hệ tương tác với nhau và môi trường đó.
TUẦN 2 – VĐ 4: PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI
TRƯỜNG:
Câu 1: Khái niệm đánh giá môi trường:
+ Là việc phân tích, đánh
giá, dự báo các vấn đề môi trường khi quyết định thực hiện các hoạt động phát
triền
+ Nhằm xác định xem phạm
vi và mức độ ảnh hưởng của các dự án đó ở mức độ chi tiết nhất từ đó đưa ra biện
pháp khắc phục.
+ Việc cho phép hay không
cho phép dự án được triển khai thực hiện dựa vào quyết định phê duyệt hay không
phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường của cơ quan có thẩm quyền.
ð Dưới
góc độ pháp lý: là biện pháp quản lý nhà nước về môi trường.
ð Dưới
góc độ kinh tế: là những nghiên cứu về mối liên hệ, tác động biện chứng giữa
chính sách, hoạt động phát triển và môi trường.
ð Dưới
gốc độ pháp lý: là các quy tắc xử sự chủ thể cần phải thực hiện để tiến hành dự
án phát triển ( bao gồm xây dựng C.Q.K – chiến lược quy hoạch kế hoạch ) có khả
năng tác động đến môi trường.
Câu 2: Phân biệt ĐMC, ĐTM và KBM
Tiêu
chí |
ĐMC |
ĐTM |
KBM |
Khái
niệm |
Khoản
22 Điều 3. |
Khoản
23 Điều 3: |
|
Đối
tượng phải thành lập |
Điều
13 Luật BVMT => áp dụng với các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại mục lục I nghị định 18/2015. |
Điều
18: các dự án tại mục lục II nghị định 18 |
Điều
29 Luật và Điều 18 Nghị định |
Chủ
thể lập |
Điều
14 Luật: cơ quan được giao nhiệm vụ Trách nhiệm ĐMC => chỉ do các cơ quan,
tổ chức Nhà nước tiến hành |
Điều
19: Chủ dự án |
|
Giai
đoạn phải lập |
Điều
14 Luật: đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. |
Điều
19: trong
giai đoạn chuẩn bị dự án |
|
Nội
dung |
Điều
15 |
Điều
22 |
|
Hình
thức thẩm định |
Điều
16: Hội đồng thầm định |
|
|
Kết
quả thẩm định |
là
căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. |
|
|
Hình
thức phê duyệt |
Không
phê duyệt (
nội dung lớn mang tín định hướng lớn, lâu dài, mang tính đường lối, chủ
trương nên không thể phê duyệt ) |
Điều
25 Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM |
|
Trách
nhiệm sau thẩm định |
|
|
|
Câu 3: Tại sao pháp luật không quy định thầm
quyền phê duyệt KBM?
Khái niệm: Tương tự ĐTM
nhưng áp dụng cho dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh có quy môi nhỏ.
Theo luật BVMT hiện hành
và các văn bản dưới luật hiện hành không quy định về thẩm quyền phê duyệt, thẩm
định nhưng có quy định về thời hạn nhận hồ sơ, xác nhận hồ sơ ( Điều 19 Nghị định
18/2015 ) => bản chất gần giống phê
duyệt, thẩm định kế hoạch.
Lý do chỉ cần xem xét,
xác nhận mà không tổ chức phê duyệt vì KBM có nội dung tương đối đơn giản so với
ĐTM, được áp dụng mang tính quy mô nhỏ, ảnh hưởng đến mt ko lớn, ko nhất thiết
phải tổ chức quy mô để phê duyệt.
VẤN ĐỀ 6: XỬ LÝ VI PHẠM MÔI TRƯỜNG – TRANH
CHẤP MÔI TRƯỜNG:
Câu 1: Tranh chấp môi trường:
Khái niệm:
Tranh chấp môi trường là
những xung đột giữa các tổ chức, cá nhân, các cộng đồng dân cư về quyền và lợi
ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và môi trường; về quyền
được sống trong môi trường trong lành và quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tài sản do làm ô nhiễm môi trường gây nên.
Đặc trưng:
Đặc trưng 1: Tranh chấp
môi trường là xung đột mà trong đó lợi ích công và lợi ích tư thường gắn chặt với
nhau (đây là nét đặc trưng cơ bản nhất) .
+ Lợi ích công: là chất
lượng môi trường sống đối với tất cả mọi người (chất lượng không khí, chất lượng
nước, đất, âm thanh, hệ sinh vật...
+ Lợi ích tư: là tài sản,
tính mạng, sức khỏe do chất lượng môi trường đem lại
Hai loại lợi ích này luôn
đi liền với nhau hay cồn được gọi là khách thể kép.
Đặc trưng 2: Tranh chấp
môi trường thường xảy ra với quy mô lớn, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân,
các công đồng dân cư, thậm chí đến nhiều quốc gia
Tranh chấp môi trường có
thể nảy sinh trong phạm vi khu dân cư, tại một địa phương, hoặc nhiều địa
phương, trong phạm vi khu vực và quốc tế. Điều này có nghĩa là tranh chấp môi
trường có thể nảy sinh giữa bất cứ chủ thể nào, không phụ thuộc vào cá nhân hay
tổ chức, công quyền hay dân quyền, người trong nước hay người ngoài nước, quốc
gia phát triển hay quốc gia đang phát triển... Chính sự đa dạng về chủ thể tham
gia tranh chấp cộng với trách nhiệm pháp lý chủ yếu phát sinh ngoài hợp đồng
khiến cho tranh chấp môi trường trở nên khó kiển soát, khó dung hòa và dễ chuyển
hóa thành các xung đột có quy mô lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội
và an toàn pháp lý, thậm chí cả mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia, đặc biệt
là quốc gia láng giềng (ví dụ: sự cố tràn dầu)
Đặc trưng 3: Vị thế của
các bên trong tranh chấp môi trường thường không cân bằng với nhau
Phần lớn tranh chấp môi trường có một bên tham
gia là chủ các dự án phát triển hoặc các cơ quan quản lý, trong khi phía bên
kia chỉ là những thường dân với những yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng môi trường
sống chung của con người, và ưu thế của quá trình giải quyết xung đột thường
nghiêng về phía bên gây hại cho môi trường.
Đặc trưng 4: Tranh chấp
môi trường có thể nảy sinh ngay từ khi chưa có sự xâm hại thực tế đến các quyền
và lợi ích hợp pháp về môi trường.
Thời điểm xác định các
tranh chấp môi trường nảy sinh thường sớm hơn so với thời điểm xác định nảy
sinh tranh chấp khác. Trong các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động...quyền và
lợi ích mà các bên yêu cầu được bảo vệ, phục hồi là những quyền và lợi ích đã bị
phía bên kia xâm hại. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các bên còn yêu cầu loại
trừ trước khả năng xâm hại môi trường.
Khả năng xâm hại đến môi
trường mà con người có thể dự báo thường liên quan đến các dự án đầu tư, thậm
chí ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động. Giai đoạn này mặc dù thiệt hại thực
tế chưa xảy ra nhưng các bên xung đột cho rằng nguy cơ nội tại sẽ xảy ra thiệt
hại đối với môi trường nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Đặc trưng 5: Giá trị của
những thiệt hại trong tranh chấp môi trường thường rất lớn và khó xác định
Hậu quả do hành vi gây hại
đối với môi trường thường rất nghiêm trọng, đa dạng và biến đổi nhiều cấp độ
khác nhau, gồm: thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp; thiệt hại trước mắt,
thiệt hại lâu dài; thiệt hại về kinh tế, thiệt hại về sinh thái; thiệt hại về
tài sản, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe; thiệt hại đối với một quốc gia, thiệt
hại trên phạm vi quốc tế...
Câu 2: Các dạng tranh chấp môi trường:
Căn cứ và định nghĩa
tranh chấp môi trường, chúng ta có thể nhận diện 3 dạng tranh chấp môi trường
phổ biến sau:
- Tranh chấp giữa các tổ
chức, cá nhân, các nhà đầu tư, nhà sản xuất trong việc khai thác, sử dụng chung
các nguồn tài nguyên và các yếu tố môi trường.
- Tranh chấp giữa các tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư với các tổ chức, cá nhân khác về việc đòi bồi
thường thiệt hại do ô nhiễn môi trường gây nên. Dạng này bao gồm cả những tranh
chấp đòi bồi thường thiệt hại gây ra từ các sự cố môi trường.
Ví dụ:
+ người dân Đồng Nai, Bà
Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh và Công ty Cổ phần Hữu hạn Vedan Việt Nam vì
Công ty này đã có hành vi xả thải sai quy định tại lưu vực sông Thị Vải gây ô
nhiễm, thiệt hại lớn cho các hộ dân vào tháng 9/2008;
+ tranh chấp giữa người
dân Đồng Nai và Công ty Sonadezi Long Thành tại Đồng Nai vào tháng 8/2011 do
Công ty này xả thải không qua xử lý;
+ tranh chấp giữa người
dân Hải Dương và Công ty Tung Kuang đặt tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương vào
tháng 4/2011 do Công ty này xả thải có
hóa chất độc hại như Chrome 6, mangan, sắt… với hàm lượng vượt quy định ra sông
Ghẽ, Hải Dương;
- Tranh chấp nảy sinh
trong quá trình tiến hành các dự án phát triển gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ
gây ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của
các chủ thể khác.
Câu 3: Xác định 5 yêu cầu đặt ra đối với
giải quyết tranh chấp môi trường
Với các đặc trưng cơ bản
của tranh chấp môi trường, việc giải quyết tranh chấp môi trường đòi hỏi phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
Ưu tiên bảo vệ các quyền
và lợi ích chung về môi trường của cộng đồng, của xã hội.
Yêu cầu đặt ra trong quá
trình tìm kiếm cơ chế giải quyết tranh chấp là phải làm sao để có thể dung hòa
được cả hai loại lợi ích, vừa bảo vệ được lợi ích của từng cá nhân, từng tổ chức,
song đồng thời cũng bảo vệ được các lwoij ích của cộng đồng, lợi ích của xã hội,
lợi ích của số đông.
Đảm bảo duy trì mối quan
hệ bảo vệ môi trường giữa các bên để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Ngăn chặn sớm nhất sự xâm
hại đối với môi trường.
Do tính chất không thể sửa
chữa được đối với những thiệt hại môi trường nên các tranh chấp môi trường nảy
sinh khi thiệt hại thực tế chưa xảy ra cũng pahir được giải quyết triệt để nhằm
ngăn chặn trước hậu quả.
Đảm bảo xác định một cách
có căn cứ giá trị thiệt hại về môi trường.
Do thiệt hại về môi trường thường rất lớn và khó xác định nên việc đánh giá đầy
đủ những thiệt hại xảy gây nên đối với môi trường cũng như ảnh hưởng của nó đến
các mặt kinh tế, xã hội đòi hỏi phải dựa trên những căn cứ khoa học nhất định
và sự kết luận của các nhà chuyên môn.
Giải quyết nhanh chóng, kịp
thời các tranh chấp môi trường nảy sinh
Tranh chấp môi trường thường
xảy ra giữa các nhóm xã hội nên ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội là rất lớn vì
vậy các tranh chấp này phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời để góp phần bảo
đảm trật tự xã hội.
Câu 4: Trình tự giải quyết tranh chấp môi
trường:
Bước 1: Kiểm tra, xác
minh những nội dung được phản ánh trong các đơn thư khiếu kiện:
Đây là bước đầu tiên,
quan trọng và là cơ sở cho việc xem xét các tình tiết cụ thể của việc tranh chấp.
Chủ thể có thẩm quyền:
Kiểm tra, xác minh được
tiến hành bởi các đoàn thanh tra chuyên ngành hoặc liên ngành. Thành phần đoàn
thanh tra gồm:
+ Thanh tra chuyên ngành
về môi trường;
+ Đại diện các cấp chính
quyền địa phương nơi môi trường bị ô nhiễm, nơi có nguồn gây ô nhiễm;
+ Đại diện các cơ quan
chuyên môn;
+ Đại diện bên bị hại;
+ Đại diện bên gây thiệt
hại;
Nội dung:
Việc kiểm tra, xác minh về
mức độ chính xác trong nội dung các đơn thư khiếu kiện được tiến hành bằng các
biện pháp gồm:
+ Lấy mẫu các thành phần
môi trường bị ô nhiễm, phân tích các đặc tính của yếu tố môi trường;
+ Kiểm tra tình hình quan
trắc và kiểm soát o nhiễm trong khu vực;
+ Đánh giá hiện trạng môi
trường nơi ô nhiễm xảy ra, xác định nguồn gây ô nhiễm;
+ Chứng minh mối quan hệ
giữa hành vi gây ô nhiêm với thiệt hại vật chất, đối chiếu kết quả với Hệ thống
tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, từ đó có kết luận đương sự khiếu kiện đúng hay
sai sự thật.
Ý nghĩa:
Trên cơ sở các kết luận,
các chủ thể có thẩm quyền một mặt áp dụng các quy định về xử lý vi phạm hành
chính với đối tượng gây ô nhiễm; mặt khác, giúp bên bị hại thực hiện quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Bước 2: Hướng dẫn bên bị
thiệt hại thu thập chứng cứ về sự thiệt hại và xác định yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại.
+ Đây là nét riêng của
quá trình xem xét, giải quyết các tranh chấp môi trường do thiệt hại gây nên có
giá rị lớn nên bị hại thường không thể đưa ra các số liệu chứng minh nếu không
có sự trợ giúp của cơ quan chuyên môn.
+ Phương pháp so sánh là
phương pháp được áp dụng phổ biến.
Bước 3: Tham gia giải quyết
tranh chấp, góp phần điều hòa lợi ích giữa các bên xung đột.
- Các cấp chính quyền và
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tham gia với tư cách là cơ quan chuyên
môn xem xét, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm; vừa là cơ quan đầu mối trong việc
đánh giá chứng cứ pháp lý.
- Tổ chức giải quyết
tranh chấp dưới dạng cuộc họp hoặc hội nghị.
- Phương pháp giải quyết
tranh chấp: mềm dẻo, thận trọng hiệu quả nhằm mục đích duy trì mối quan hệ lâu
dài giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh gây thiệt hại với cộng đồng dân cư xung
quanh để bảo vệ môi trường chung.
- Một số phương án bồi
thường thiệt hại:
+ Bồi thường toàn bộ thiệt
hại thực tế.
+ BTTH trên cơ sở xác định
tỉ lệ giữa tổng giá trị thiệt hại được bì đắp so với tổng giá trị thiệt hại thực
tế.
+ BTTH trên cơ sở xác định
cấp độ thiệt hại.
+ BTTH trên cơ sở xác định
mức thiệt hại bình quân.
+ BTTH bằng việc đầu tư
vào các công trình phúc lợi, công cộng cho cộng đồng dân cư.
Các trường hợp đặc biệt:
+ Tranh chấp đòi bồi thường
thiệt hại về môi trường do sự cố tràn dầu thì cơ quan quản lý môi trường địa
phương sẽ là người đại diện cho bên bị hại thực hiện: lập hồ sơ pháp lý và đòi
bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây nên.
+ Tranh chấp mà một bên
hoặc các bên là người nước ngoài về bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được
giải quyết theo pháp luật VN, đồng thời xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc
tế.
Câu5: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi
cần làm rõ những gì để xử lý tình huống:
Yêu cầu cơ bản:
- Xác
định chủ thể vi phạm, hành vi vi phạm
- Xác
định hậu quả xảy ra
- Xác
định mối liên hệ
- Các
phương pháp xử lý( xử phạt hành chính
theo nghị định 179, có thiệt hại phải bồi thường )
Câu 6: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi xác định
các nghĩa vụ mà dự án phải thực hiện:
VD1: Dự án xây dựng nhà
máy cơ khí chế tạo công cụ sản xuất nông nghiệp được đặt tại Huyện X với S là
2,5 ha. Nhiên liệu chính là than đá, nguyên liệu thép phế thải... Sử dụng các
công cụ: búa, máy. đe... Dự kiến nhập khẩu thiết bị máy móc về từ Nga, phế liệu
từ Đức...
Hỏi: Xác định các nghĩa vụ
pháp lý trong lĩnh vực môi trường của chủ dự án.
VD2: Doanh nghiệp N đã
xây dựng xong nhà máy trên địa bàn xã X để chuẩn bị đi vào hoạt động kình
doanh. Để có thế hoạt động DN N phải khai thác quặng sắt trên địa bàn xã X và 1
số xã lân cân. Đồng thời dùng nước của sông S chảy qua xã X để làm mát hệ thống
dây chuyền hoạt động. Hệ thống dây chuyền hoạt động do doanh nghiệp N nhập khẩu
từ CHLB Nga dưới dạng dây chuyền đã qua sử dụng. Hỏi: doanh nghiệp N phải có những
trách nhiệm pháp lý j` về môi trường?
VD3: Tháng 7/2k6, một dự
án xây dựng nhà máy dệt nhuộm vải có công suất dệt nhuộm 40 triệu m/năm, đầu tư
tại tỉnh A và B. Dự án dự định khai thác nước ngầm có quy mô 1.500 m3/ ngày đêm
đồng thời xả nước thải với khối lượng 1.200 m3/ ngày đêm.
a. Hãy cho bíêt nghĩa vụ
pháp lý cơ bản nhất về bảo vệ môi trường của chủ dự án.
b. Cơ quan nào có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án đầu tư nêu trên?vì sao?
Cách
làm:
-
Xác định lĩnh vực của dự án, doanh nghiệp
-
Xác định loại đánh giá môi trường dự án (
thường là ĐTM hoặc KBM, dựa vào phụ lục 2)
-
Nghĩa vụ tài chính: thuế, phí.
Câu 7: Phân biệt thuế và phí bảo vệ môi trường:
|
Thuế bảo vệ |
Phí bảo vệ |
Căn cứ pháp lý |
Luật thuế bảo vệ
mt 2010 |
|
Khái niệm |
Thuế môi trường:
Là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng
tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế môi trường là hình
thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường. |
Là khoản thu của
nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên để
xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ
chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế. |
Đối tượng chịu |
Điều 3 |
|
Mục đích |
-
Tạo nguồn thu Ngân sách -
Đảm bảo công bằng xã hội - Định hướng
tiêu dùng => Thúc đẩy
thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến khích các hoạt động tích cực về môi
trường. |
Dùng cho việc
thành lập quỹ khắc phục ô nhiễm môi trường |
Tính ổn định |
Có tính ổn định
cao, ít thay đổi |
Tính ổn định thấp
hơn, có thể thay đổi nhanh chóng |
Phân loại |
+
Thuế trực thu nhằm đánh vào lượng chất thải độc hại với môi trường do cơ sở sản
xuất gây ra. +
Thuế gián thu nhằm đánh vào giá trị hàng hóa gây ô nhiễm môi trường. Thuế Bảo vệ môi
trường ở Việt Nam là thuế gián thu mà người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi trường,
còn người chịu thuế là người tiêu dùng. Thuế Bảo vệ môi trường chỉ phải nộp 1
lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. |
+ Phí Vệ sinh
môi trường + Phí Bảo vệ môi
trường đối với nước thải + Phí Bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn + Phí Bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản |
Căn cứ tính |
Mức
thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu chuẩn môi trường của quốc gia và
các thông lệ quốc tế. |
được tính dựa vào lượng chất ô nhiễm thải
ra môi trường, mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc
tổng sản lượng hàng hoá, lợi nhuận của doanh nghiệp. |