Câu hỏi 1: Thế nào là khái
niệm? Phân tích kết cấu lôgic của khái niệm và mốiquan hệ giữa nội hàm và ngoại
diên? Cho ví dụ? Ý nghĩa của vấn đề này?
* Khái niệm: Là hình thức của tư duy trong đó phản ánh các dấu
hiệu cơ bản khác biệt của một sự vật đơn nhất hay lớp các sự vật đồng nhất.
Ví dụ: Tam giác cân , hình vuông ...
* Phân tích kết cấu lôgic của khái niệm :
Một khái niệm bao giờ cũng bao gồm : Nội hàm - Ngoại diên
+ Nội hàm : Nội hàm của khái niệm là tập hợp các dấu hiệu cơ bản
của đối tượng hay lớp đối tượng được phản ánh trong khái niệm đó.
Ví dụ : - Nội hàm của khái niệm "Hình chữ nhật" là
"hình bình hành" và có 1 góc vuông"
- Nội hàm của khái niệm "con người" là "có khả
năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động"
+ Ngoại diên : Ngoại diên của khái niệm là đối tượng hay tập hợp
đối tượng được khái quát trong khái niệm
Ví dụ : - Ngoại diên của khái niệm "Hàng hoá" là tất cả
các sản phẩm lao động có trao đổi trên thị truờng
- Ngoại diên của khái niệm "thực vật" là tất cả các thực
vật đã sống , đang sống và sẽ sống trong tuơng lai .
Khái niệm giống : Khái niệm có ngoại diên được phân chia được
thành các lớp
con gọi là khái niệm giống của các khái niệm có ngoại diên là
các lớp con đó.
Ví dụ : Xét khái niệm "từ" có khái niệm giống là
"danh từ","tính từ","động từ"
Khái niệm loài : Khái niệm có ngoại diên là lớp con gọi là khái
niệm loài của khái niệm có ngoại diên là lớp.
Ví dụ : Trong động vật học khái niệm "bộ" là khái niệm
loài của khái niệm "lớp"
*Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên :
Trong một khái niệm ta luôn có :
Nội hàm càng rộng , càng phong phú -> Ngoại diên càng hẹp
Ngược lại : Nội hàm càng hẹp -> Ngoại diên càng rộng , càng
phong phú
Ví dụ : So sánh hai khái niệm "con người" và "động
vật" ta có
+ Khái niệm con nguời có nội hàm rộng và ngoại diên hẹp
+ Khái niệm động vật có Nội hàm hẹp : di chuyển được
Ngoại diên rộng : các loài đa dạng , phong phú
*Ý nghĩa thực tiễn của khái niệm :
+ Nắm rõ bản chất của khái niệm , hiểu đúng , vận dụng đúng các
khái niệm thì trong thực tiễn khi chúng ta sử dụng một khái niệm nào đó vào
trong tất cả các loại văn bản , ta phải sử dụng diễn đạt chính xác nó nếu không
sẽ phạm sai lầm lôgic
+ Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên thì trong
thực tiễn : việc phát hiện nội hàm của khái niệm càng đầy đủ , rõ ràng chính
xác bao nhiêu -> giúp cho việc phát hiện ngoại diên của khái niệm càng dễ
dàng và chuẩn xác bấy nhiêu
Ví dụ : Khi người viết luận càng rõ ràng , chặt chẽ -> người
tuân theo luật sẽ nhiều
Nội hàm đày đủ Ngoại diên dễ dàng
+ Nắm chắc bản chất thì câu văn sẽ có ngọn , có gốc hơn
Câu hỏi 2 : Thế nào là định
nghĩa một khái niệm ? Phân tích kết cấu lôgic của định nghĩa một khái niệm ?
Hãy chỉ ra những lỗi lôgic thường phạm phải khi định nghĩa một khái niệm ? Cho
Ví dụ?
Trả lời :
*Định nghĩa khái niệm : Định nghĩa khái niệm là thao tác lôgic
nhờ đó phát hiện nội hàm của khái niệm hoặc xác lập ý nghĩa của các thuật ngữ
Ví dụ : Hình vuông là hình chữ nhật có các cạnh bằng nhau
A(Dfd) B - Nội hàm (Dfn)
Khái niệm được đinh nghĩa Khái niệm để định nghĩa
*Phân tích kết cấu lôgic của định nghĩa khái niệm :
Trong mỗi khái niệm bao giờ cũng có 2 thành phần : Khái niệm cần
phát hiện nội hàm gọi là khái niệm được định nghĩa (viết tắt Dfd-difinienum);
khái niệm nhờ đó phát hiện nội hàm của khái niệm được định nghĩa gọi là khái niệm
để định nghĩa (viết tắt Dfn -difinience)
Sơ đồ kết cấu của định nghĩa khái niệm :
A là B hoặc A ≡ B
Dfd là Dfn Dfd ≡ Dfn
*Những lỗi lôgic thường gặp khi định nghĩa khái niệm :
+ Định nghĩa không cân đối : Ngoại diên của khái niệm được định
nghĩa không trùng với ngoại diên của khái niệm để định nghĩa
Nếu A<B : Định nghĩa quá rộng
Nếu A>B : Định nghĩa quá hẹp
Ví dụ : Hình vuông là hình bình hành có các cạnh bằng nhau
A B
Ngoại diên của A : Hình vuông
Ngoại diên của B : Hình thoi , hình vuông
A < B (Định nghĩa quá rộng)
+ Định nghĩa vòng quanh : Ta thường hay mắc lỗi này do sử dụng
khái niệm đuợc định nghĩa để giải thích chính nó
Ví dụ : Tội phạm là kẻ phạm tội
+ Định nghĩa sử dụng phủ định : Khi ta sử dụng định nghĩa có phủ
định chưa chỉ ra được nội hàm của khái niệm được định nghĩa
Ví dụ : + Con người không phải là thiên thần , không phải là súc
vật
+ Chủ nghĩa xã hội không phải là chủ nghĩa tư bản
+ Định nghĩa không rõ ràng ,chính xác, và dài dòng : Nghĩa là
chưa xác định rõ nội hàm của khái niệm định nghĩa
Ví dụ : Tuổi trẻ là mùa xuân của cuộc đời
Câu hỏi 3 : Thế nào là
phân chia khái niệm ? Phân tích kết cấu của phân chia khái niệm ? Hãy chỉ ra những
lỗi lôgic thường gặp phải khi phân chia khái niệm ? Cho ví dụ ?
Trả lời :
*Phân chia khái niệm :
Cách 1 : Phân chia khái niệm là thao tác lôgic vạch ra ngoại
diên của khái niệm
Cách 2 : (theo khái niệm "giống" và "loài")
thì phân chia khái niệm là thao tác lôgic chia khái niệm giống thành tất cả các
loài
*Phân tích kết cấu của phân chia khái niệm :
+ Nếu theo biến đổi của dấu hiệu loài :
Khái niệm (giống) = ∑ loài
Điều kiện : Mỗi loài vẫn giữ được dấu hiệu nào đó của giống ,
nhưng dấu hiệu ấy lại có chất lượng mới trong loài
+ Nếu phân đôi :
Khái niệm = Khái niệm1(A) + Khái niệm2 (Ā)
Điều kiện : Phân chia thành hai khái niệm mâu thuẫn
Ví dụ : Phân chia khái niệm "Người "
Người Việt Nam
Không phải người Việt Nam
*Những lỗi lôgic thường gặp phải khi phân chia khái niệm :
+ Sự phân chia không triệt để : Nghĩa là ngoại diên của khái niệm
phân chia khác tổng ngoại diên của thành phần phân chia
Thường gặp 2 lỗi sau :
- Phân chia thừa thành phần :
Công thức : Ngoại diên khái niệm phân chia < ∑ ngoại diên
thành phần phân chia
Ví dụ : Phân chia "Nguyên tố hoá học" thành "Kim
loại","Á kim" và "Hợp kim"
- Phân chia thiếu thành phần :
Công thức : Ngoại diên khái niệm phân chia > ∑ ngoại diên
thành phần phân chia
Ví dụ : Phân chia " Câu " thành "câu tường thuật
" và "câu cầu khiến"
+ Phân chia trùng lặp : Chúng nằm trong quan hệ hợp
Ví dụ : Phân chia khái niệm "chiến tranh" thành
"chiến tranh chính nghĩa","chiến tranh phi nghĩa" và
"chiến tranh giải phóng dân tộc"
+ Phân chia không dựa vào một cơ sở nhất định : có nghĩa là chọn
nhiều dấu hiệu để phân chia ( thay đổi dấu hiệu trong quá trình phân
chia)
Ví dụ : Thuốc giun Fucaca có hai loại : Một loại ngọt và một loại
500 đ
+ Phân chia không liên tục : Chia khái niệm giống thành các loài
không gần nhất
Ví dụ : Phân chia khái niệm "Nguyên tố hoá học " thành
"Kim loại kiềm" và "Kim loại kiềm thổ "
Câu hỏi 4 : Định nghĩa tính
chu diên ? Xác định tính chu diên của 4 phán đoán A,E,I,O
Trả lời:
*Tính chu diên : Thuật ngữ được gọi là chu diên nếu trong phán
đoán nói đến tất cẩ phần tử bao hàm trong thuật ngữ ấy . Nếu trong phán đoán chỉ
nói tới một số phần tử trong thuật ngữ thì thuật ngữ đó không chu diên.
*Xác định tính chu diên của 4 phán đoán A,E,I,O :
+ Phán đoán khẳng định chung (A) : "Tất cả S là
P"
- Nếu ngoại diên của vị ngữ lớn hơn chủ ngữ :
Chủ ngữ : Chu diên
Vị ngữ : Không chu diên
Ví dụ: Tất cả động vật có vú là động vật
- Nếu S và P nằm trong quan hệ đồng nhất :
Chủ ngữ : Chu diên
Vị ngữ : Chu diên
Ví dụ: Tam giác đều là tam giác có 3 cạnh bằng nhau
+ Phán đoán phủ định chung (E) : " Mọi S không là P"
hay "Không S nào là P"
Chủ ngữ : Chu diên
Vị ngữ : Chu diên
Ví dụ : Sư tử không phải là động vật ăn cỏ
+ Phán đoán khẳng định riêng (I) : "Một số S là P
"
- Nếu chủ ngữ và vị ngữ là khái niệm giao nhau
Chủ ngữ : Không chu diên
Vị ngữ : Không chu diên
Ví dụ : Một số sinh viên là vận động viên
- Nếu vị ngữ và chủ ngữ nằm trong khái niệm bao hàm
Chủ ngữ : Không chu diên
Vị ngữ : Chu diên
Ví dụ : Một số số tự nhiên là số lẻ
+ Phán đoán phủ định riêng (O) : " Một số S không là P
"
Chủ ngữ : Không chu diên
Vị ngữ : Chu diên
Ví dụ : Một số nhà thơ không phải giáo viên
Câu hỏi 5 : Quan hệ giữa các
phán đoán đơn A,E,I,O
Trả lời :
+ Quan hệ mâu thuẫn (A-0 & E-I): Là quan hệ giữa các phán
đoán mà không thể cùng đúng hoặc cùng sai
A đi với O
E đi với I
Sơ đồ :
A O E I
S <-> Đ S <-> Đ
Đ <-> S Đ <-> S
S : Sai
Đ : Đúng
Ví dụ : " Một số câu là phán đoán" và " Không câu
nào là phán đoán"
Ý nghĩa : Trong thực tế khi đúng trước 2 quan điểm mâu thuẫn nếu
khẳng định , công nhận ý kiến này nghĩa là bác bỏ , phủ định ý kiến kia và ngược
lại
+ Quan hệ đối lập chung (A-E) : Các phán đoán có thể cùng sai
nhưng không thể cùng đúng
Sơ đồ :
A E
S <-> S
S <-> Đ
Đ <-> S
Ví dụ : "Rắn không là loài bò sát " và " Rắn là
loài bò sát "
Ý nghĩa : Trong thực tế khi đúng trước 2 quan điểm đối lập chung
nếu khẳng định ý kiến này nghĩa là phủ định ý kiến kia , nhưng phủ định ý kiến
này chưa chắc khẳng định ý kiến kia
+ Quan hệ đối lập riêng (I-O) : Các phán đoán có thể cùng đúng
nhưng không thể cùng sai
Sơ đồ :
I O
Đ <-> Đ
S <-> Đ
Đ <-> S
Ví dụ : "Một số từ là thực từ " và " Một số từ
không là thực từ "
Ý nghĩa : Trong thực tế khi đúng trước 2 quan điểm đối lập riêng
nếu phủ định ý kiến này nghĩa là khẳng định ý kiến kia , nhưng khẳng định ý kiến
này chưa chắc phủ định ý kiến kia
+ Quan hệ thứ bậc (Phụ thuộc) (A-I & E-O):
- Phán đoán A,E : Phán đoán chi phối (toàn thể)
- Phán đoán I,O : Phán đoán phụ thuộc (bộ phận)
Phán đoán toàn thể đúng Phán đoán bộ phận đúng
Phán đoán toàn thể sai Phán đoán bộ phận sai
Sơ đồ :
A I E I
Đ -> Đ Đ -> Đ
S <- S S <- S
Ví dụ : Mọi phán đoán là câu (A) Đ
Một số phán đoán là câu (I) Đ
Ý nghĩa : Trong thực tế khi đúng trước 2 quan điểm phụ thuộc thì
nếu phán đoán khẳng định chung (riêng) đúng thì phán đoán phủ định chung
(riêng) đúng và phán đoán phủ định chung (riêng) sai thì phán đoán khẳng định
chung (riêng) sai.
Câu hỏi 6 : Trình bày 4 qui
luật cơ bản của tư duy logic
Trả lời:
1.Qui luật đồng nhất :
a. Nội dung : Trong quá trình lập luận mọi tư tưởng lập luận phải
đồng nhất với chính nó
+ Biểu thị : Cho A là tư tưởng thì AA hay AA
- Đồng nhất theo nghĩa thông thường : giống nhau về tính chất
nào đó
Ví dụ : Có cô bán chợ đêm đông
Cô đi lấy chồng thì chợ vẫn đông
- Trong hiện thực : Đồng nhất bao giờ cũng tồn tại trong mối
liên hệ khác biệt
Ví dụ : Sinh đôi đồng trứng
- Đồng nhất theo lôgic học nghĩa là tư duy phản ánh trạng thái A
là A ấy phải đồng nhất với chính nó
+ Cơ sở quy luật : Trong hiện thực mọi sự vật biến đổi không ngừng
nhưng trong trạng thái ổn định ngắn A phải đồng nhất với A
b,Yêu cầu quy luật :
+ Trong giới hạn suy luận hay 1 buổi thảo luận không được tuỳ tiện
thay đổi đối tượng tư duy 1 cách vô căn cứ
+ Trong tư duy không được đồng nhất 2 khái niệm giống nhau , sự
định nghĩa các khái niệm giống nhau đó gọi là đánh tráo khái niệm
+ Tư duy thường vi phạm quy luật đồng nhất trong các trường hợp
sau :
- Sử dụng khái niệm không chính xác (từ ngữ đồng âm ,đồng nghĩa
,đa nghĩa,các sự kiện)
- Tuỳ tiện thay đổi đối tượng thảo luận (cố ý,vô tình....)
c,Tác dụng , ý nghĩa :
+ Nắm vững thì ta tránh được sự mập mờ tư duy 2 nghĩa
+ Tránh các sai lầm ( sự thay thế các luận đề )
2.Quy luật không mâu thuẫn (mâu thuẫn)
a,Nội dung : Trong quá trình lập luận về đối tượng không được vừa
phủ định , vừa khẳng định 1 cài gì đó ở cùng 1 quan hệ
Ví dụ : Mọi loại xà phòng đều làm khô da bạn nhưng chỉ có xà
phòng Lux làm da bạn trắng trẻo , mịn màng
b,Yêu cầu quy luật :
+ Không được có mâu thuẫn trực tiếp trong tư duy
+Không được khẳng định dấu hiệu A rồi lại phủ định hệ quả dấu hiệu
A
c,Tác dụng , ý nghĩa:
+ Nhận thức sự mâu thuẫn của các sự vật ,hiện tượng trong thế giới
khách quan
3.Quy luật loại trừ cái thứ 3:
a,Nội dung : Hai phán đoán mâu thuẫn với nhau không thể cùng giả
dối , 1 trong 2 mâu thẫn phải chân thực
Ví dụ : Cái bảng này màu xanh
Cái bảng này không màu xanh
b,Yêu cầu suy luận :
+ Tư tưởng phải rõ ràng , dứt khoát , không có mâu thuẫn trong
tư duy
+ Đứng trước 1 vấn đề đặt ra chúng ta phải trả lời dứt khoát hoặc
là A hoặc là , không được trả lời 1 cách lơ lửng (vừa phải,vừa không phải)
c,Tác dụng,ý nghĩa:
+ Tác dụng : Nếu nắm chắc và vận dụng đúng quy luật này có vai
trò quan trọng trong khoa học và hoạt động thực tiễn , giúp cho tư duy con người
biết lựa chọn và giải quyết các tình huống xảy ra trong thực tiễn.
+ Ý nghĩa : Quy luật bài chung thừa nhận những tính chất mâu thuẫn
vốn có khi xem xét bản thân sự vật hiện tượng .
Ví dụ: Ánh sáng vừa có tính chất sóng , vừa có tính chất hạt
4.Qui luật lí do đầy đủ :
a,Nội dung : Mỗi tư tưởng được thừa nhận là chân thực nếu nó có
lí do đầy đủ
b,Yêu cầu : Cơ sở lôgic cua quy luật này là phạm trù nhân quả
cho nên quy luật này yêu cầu lập luận cho những tư tưởng chân thực . Nó không lập
luận cho những tư tưởng giả dối => Đây là cơ sở để phân biệt tư duy khoa học
với tư duy không khoa học.
Ví dụ 1 : Nếu cho dòng điện qua dây dẫn thì trong dây dẫn xuất
hiện dòng điện
Cơ sở lôgic Hệ quả lôgic
=> Không phạm quy luật
Ví dụ 2 : Con người không có ăn thì chết
Cơ sở lôgic Hệ quả lôgic
=> Phạm quy luật
c,Tính chất,ý nghĩa:
Thông thường cơ sở logic trùng với nguyên nhân hiện thực nhưng
cũng có nhiều trường hợp cơ sở logic không trùng với nguyên nhân hiện thực vì vậy
trong thực tiễn cần phân biệt cơ sở logic với nguyên nhân của hiện thực trong
việc xem xét đánh giá bản chất của sự vật , hiện tượng nhằm tránh và loại bỏ
các sai lầm logic trong quá trình tư duy.
Ví dụ : Nếu gà gáy thì trời sắp sáng
=> Phạm quy luật ( Cơ sở khác nguyên nhân)
Câu hỏi 7: Suy luận là gì ?
Phân biệt suy luận quy nạp với suy luận diễn dịch ? Cho ví dụ
Trả lời :
*Suy luận : Là hình thức phản ánh gián tiếp của tư duy trong đó
kết luận là phán đoán mới được rút ra từ một hay nhiều phán đoán đã cho theo
các quy tắc lôgic xác định.
*Căn cứ vào cách thức lập luận suy luận được chia làm 2 loại
:
+ Diễn dịch : Là suy luận mà lập luận đi từ cái chung đến cái
riêng , cái đơn nhất .
Căn cứ vào số lượng tiền đề phân loại suy diễn : - Trực tiếp
- Gián tiếp
Suy luận trực tiếp : Là suy luận suy diễn trong đó kết luận được
rút ra từ 1 tiền đề . Trong suy luận trực tiếp kết luận không thay đổi nội dung
so với tiền đề cho nên người ta chỉ sử dụng suy luận trực tiếp trong trường hợp
nhấn mạnh
Các quy tắc lôgic :
Phép chuyển hoá :
Phương pháp : + Giữ nguyên ngoại diên của chủ từ
+ Chuyển hệ từ => Phủ định hệ từ
+ Chuyển vị từ => Phủ định vị từ
Ví dụ : Mọi kim loại đều dẫn điện
S P
=> Không kim loại nào là không dẫn điện
S
+ Chuyển hoá phán đoán A : Mọi S là P
=> Không S nào là P
Hoặc: Mọi S không là
+ Chuyển hoá phán đoán E : Mọi S không là P
=> Mọi S là
Hoặc : Không S nào là P
+ Chuyển hoá phán đoán I : Một số S là P
=> Một số S không là
+ Chuyển hoá phán đoán O : Một số S không là P
=> Một số S là
Phép đảo ngược :
Phương pháp : + Đổi chỗ S và P
+ Giữ nguyên hệ từ
+ Bảo toàn tính chu diên
Ví dụ : Một số sinh viên là vận động viên
=> Một số vận động viên là sinh viên
+ Đảo ngược phán đoán A : ASP IPS và APS
Mọi S+ là P-
=> Một số P- là S+
Hoặc : Mọi P+ là S+
+ Đảo ngược phán đoán E : ESP EPS
Mọi S+ không là P+
=> Mọi P+ không là S+
+ Đảo ngược phán đoán I : ISP IPS và APS
Một số S- là P-
=> Một số P- là S-
Hoặc : Mọi P+ là S-
+ Đảo ngược phán đoán O : Không có đảo ngược !!!
Phép đối lập vị ngữ :
Phương pháp : Chuyển hoá trước , đảo ngược sau
ASP ES ES
ESP AS IS và AS
OSP IS IS và AS
ISP OS Không có đảo ngược !!!
Suy luận gián tiếp :
* Luận 3 đoạn đơn : Là suy luận gián tiếp mà kết luận được rút
ra từ hai tiền đề phán đoán nhất quyết đơn
Ví dụ : A>B và B>C => A>C
* Các loại hình luận 3 đoạn đơn :
Loại 1 : M là chủ ngữ tiền đề lớn
M là vị ngữ tiền đề lớn
Loại 2 : M là vị ngữ 2 tiền đề
Loại 3 : M là chủ ngữ 2 tiền đề
Loại 4 : M là vị ngữ tiền đề lớn
M là chủ ngữ tiền đề lớn
* Các qui tắc của luận văn đoạn đơn
QT1 : Luận văn đoạn đơn chỉ có 3 thuật ngữ S,P,M
QT2 : Thuật ngữ giữa M phải chu diên ít nhất 1 trong 2 tiền đề
QT3 : Thuật ngữ không chu diên trong tiền đề thì không chu diên
trong kết luận
QT4 : Từ 2 tiền đề phủ định không thể rút ra kết luận
QT5 : Nếu 1 tiền đề là phán đoàn phủ định thì kết luận là phán
đoán phủ định
QT6 : Ít nhất 1 trong 2 tiền đề là phán đoán chung
QT7 : Nếu 1 tiền đề là phán đoán riêng thì kết luận là phán đoán
riêng
+ Quy nạp :
* Khái niệm : Suy luận quy nạp là suy luận trong đó kết luận là
tri thức chung được khái quát từ tri thức ít chung hơn
* Đặc điểm : +Các tiền đề quy nạp là phán đoán riêng , đơn nhất
có dấu hiệu bản chất và cùng loại (VD : Sắt , đồng , nhôm cùng là kim loại)
+ Kết luận của quy nạp là tri thức xác suất ( có thể đúng , sai)
=> còn phải nghi vấn , tính xác suất được bảo toàn ngay cả khi tiền đề quy nạp
là dấu hiệu bản chất
+ Để nâng cao độ tin cậy thì số lượng đối tượng đem nghiên cứu
phải nhiều
+ Suy luận quy nạp và diễn dịch có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau
* Phân loại :
+Quy nạp hoàn toàn : Là suy luận trong đó kết luận được rút ra
trên cơ sở nghiên cứu toàn bộ các đối tượng . Suy luận kiểu này có độ tin cậy
cao
+ Quy nạp không hoàn toàn : Là suy luận trong đó kết luận được
rút ra trên cơ sở nghiên cứu một số các đối tượng
- Quy nạp phổ thông : Các dấu hiệu được lặp đi lặp lại rồi rút
cho toàn bộ lớp đối tượng
Ví dụ : Ớt nào mà ớt chẳng cay
- Quy nạp khoa học : Tất cả các nguyên nhân của quy nạp phổ thông
được giải thích
Ví dụ : Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
=> Dùng kiến thức hoá học để giải thích
Câu hỏi 8 : Thế nào là phép
chứng minh ? Hãy chỉ ra những lỗi lôgic thường gặp phải khi chứng minh ?
Trả lời :
*Chứng minh : Chứng minh là thao tác lôgic dùng để lập luận cho
tính chân thực của 1 luận điểm nào đó dựa trên các luận điểm chân thực khác đã
biết có mối liên hệ hữu cơ với các luận điểm cần chứng minh
Ví dụ : Để chứng minh ABC = A'B'C'
Tiền đề 1 : Các tam giác có các cạnh bằng nhau thì bằng
nhau
Tiền đề 2 : Mà ABC và A'B'C' có các cạnh bằng nhau
=> ABC = A'B'C'
* Kết cấu lôgic của chứng minh : Gồm 3 thành phần :
a,Luận đề: Là những luận điểm mà tính chân thực của cúng cần được
chứng minh
+ Trong thực tiễn : Đó là các nghiên cứu khoa học , các đề tài ,
định lí......
+ Trong suy luận : Luận đề là các phán đoán kết luận
b,Luận cứ : Là những luận điểm chân thực đã biết dùng làm căn cứ
để chứng minh luận đề
+ Trong thực tiễn : Đó là các sự kiện , số lượng
+ Trong suy luận : Đó là các tiền đề
c,Luận chứng : Là cách thức lập luận , tổ chức , sắp xếp các luận
điểm trong luận cứ nhằm chỉ ra mối liên hệ lôgic giữa luận cứ và luận đề
* Hãy chỉ ra lỗi lôgic thường gặp khi chứng minh :
+ Lỗi đối với luận đề :
- Luận đề không giữ nguyên trong quá trình chứng minh
Ví dụ: 3 lần phân đôi được 4
- Luận đề không rõ ràng, gây mập mờ
+ Lỗi đối với luận cứ:
- Luận cứ không chân thực
- Luận cứ vòng quanh
- Luận cứ phải là lí do đầy đủ của luận đề
+ Lỗi đối với luận chứng:
- Chứng minh không đảm bảo tính hệ thống
- Chứng minh mâu thuẫn
- Chứng minh không tuân theo quy tắc lôgic.