Câu 1:
Qua công tác thanh tra, Đoàn Thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh A làm trưởng đoàn
đã tiến hành kiểm tra hoạt động của Công
ty TNHH Phú Quý đóng trên địa bàn tỉnh và phát hiện Công ty có hành vi thải
bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 1,5 lần so với lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ.
Vi phạm Điểm u Khoản 3 Điều 15 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, có mức xử phạt ghi
trong Nghị định là phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
Anh (chị) hãy xác định mức phạt tiền có thể áp dụng với doanh nghiệp?
thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này thuộc về ai? Giải thích tại sao? (Lưu ý
có thể đổi lại là do P. Chánh thanh tra thì lúc này thẩm quyền xử phạt sẽ thay
đổi ntn).
Bài làm
Mức phạt tiền:
Cơ sở pháp lý: Điểm u Khoản 3 Điều
15, Điều 5 NĐ 155/2016/NĐ-CP.
Vì Công ty TNHH Phú Quý là một
tổ chức nên theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì mức phạt tiền
đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với
cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mà theo quy định tại Điểm u Khoản
3 Điều 15 Nghị định 155/2016/NĐ-CP mức phạt đối với cá nhân là phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. Cho nên trong trường hợp này mức
phạt tiền có thể áp dụng với Công ty
TNHH Phú Quý là từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng. Theo Khoản 4 Điều
23 Luật XLVPHC: “mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính
là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó…” vậy
tiền phạt có thể áp dụng đối với Công ty TNHH Phú Quý là 750.000.000
đồng.
Thẩm quyền xử phạt:
Thẩm
quyền xử phạt: Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giải thích:
Đoàn Thanh tra do Chánh
thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh A làm trưởng đoàn. Nhưng
Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tình A không có thẩm quyền
xử phạt vì theo Điểm b Khoản 2 Điều 50 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định
Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ được phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với cá nhân và theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định
155/2016/NĐ-CP thì đối với tổ chức (Công ty TNHH Phú Quý) sẽ được phạt
tiền đến 100.000.000 đồng. Mà như phân tích ở trên thì mức phạt tiền
đối với Công ty TNHH Phú Quý
là từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng. Nên đã vượt quá thẩm quyền
của Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tình A. Cho nên việc xử
phạt sẽ được chuyển trực tiếp lên cơ quan cấp trên để thực hiện xử phạt theo
đúng quy định của pháp luật. Lúc này, Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
sẽ là người có thẩm quyền xử phạt.
Câu 2:
Qua công tác kiểm
tra, Đoàn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh B làm trưởng đoàn
đã tiến hành kiểm tra hoạt động của Công ty Cổ phần Thịnh Phát trên
địa bàn tỉnh B và phát hiện Công ty có hành vi không chuẩn bị nhân
lực, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc
phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước. Vi phạm Điểm c Khoản 2 Điều 20
Nghị định 33/2017/NĐ-CP, có mức xử phạt tiền ghi trong nghị định là
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
Anh (chị) hãy
xác định mức xử phạt tiền có thể áp dụng đối với doanh nghiệp?
Thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này thuộc về ai? Giải thích vì
sao?
Bài làm:
Mức xử phạt tiền:
Vì Công ty Cổ phần Thịnh Phát
là một tổ chức nên theo Khoản 2 Điều 24 Luật XLVPHC thì mức phạt tiền đối
với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mà theo quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 20 Nghị định 33/2017/NĐ-CP mức phạt đối với cá nhân là phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng. Cho nên trong trường hợp
này mức phạt tiền có thể áp dụng với Công ty Cổ phần Thịnh Phát là từ
200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng. Theo Khoản 4 Điều 23 Luật XLVPHC: “mức
tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó…” vậy tiền phạt có thể
áp dụng đối với Công ty Cổ phần Thịnh Phát là 220.000.000 đồng.
Thẩm quyền xử phạt:
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND tỉnh B
Giải thích:
Hành vi không chuẩn bị nhân
lực, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc
phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước thuộc về lĩnh vực tài nguyên
nước. Theo Điểm h Khoản 1 Điều 24 Luật XLVPHC mức phạt tiền tối đa đến
250.000.000 đối với cá nhân còn đối với tổ chức mức phạt sẽ tối đa
đến 500.000.000 đồng. Theo Điểm b Khoản 3 Điều 38 Luật XLVPHC thì Chủ
tịch UBND tỉnh B có quyền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
được quy định tại Điều 24 Luật XLVPHC tức là có thể phạt tối đa đến
250.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tối đa đến 500.000.000 đồng
đối với tổ chức. Và Chủ tịch UBND tỉnh B còn làm trưởng đoàn kiểm
tra hơn nữa mức phạt tiền có thể áp dụng với Công ty Cổ phần Thịnh Phát là
từ 200.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng (nằm nên thẩm quyền xử phạt sẽ
thuộc về Chủ tịch UBND tỉnh B
Câu 3:
Qua đơn thư phản ánh của nhân dân, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh D ra quyết định thành lập đoàn thanh tra giao Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
làm trưởng đoàn, tiến hành thanh tra hoạt động của Công ty TNHH Thanh Thái.
Đoàn thanh tra đã phát hiện công ty có hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
về an toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất khi tiến hành
khai thác khoáng sản. Vi phạm Khoản 4 Điều 21 Nghị định 33/2017/NĐ-CP. Với mức
phạt tiền được quy định trong nghị định là từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
Anh (chị) hãy xác định mức xử phạt tiền có thể áp dụng đối với
doanh nghiệp? Thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này thuộc về ai? Giải thích
vì sao?
Bài làm:
Mức xử phạt tiền:
Vì Công ty TNHH Thanh Thái là
một tổ chức nên theo Khoản 2 Điều 24 thì mức phạt tiền đối với hành vi vi
phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân. Mà theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định
33/2017/NĐ-CP mức phạt đối với cá nhân là phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng. Cho nên trong trường hợp này mức phạt tiền có thể áp dụng
với Công ty TNHH Thanh Thái là từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng. Theo
Khoản 4 Điều 23 Luật XLVPHC: “mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm
hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi
đó…” vậy tiền phạt có thể áp dụng đối với Công ty Cổ phần Thịnh
Phát là 170.000.000 đồng.
Thẩm quyền xử phạt:
Thẩm
quyền xử phạt: Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giải
thích:
Đoàn Thanh
tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh D làm trưởng đoàn.
Nhưng Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tình D không có thẩm
quyền xử phạt vì theo Điểm b Khoản 2 Điều 46 Luật XLVPHC quy định Chánh
thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ được phạt tiền không quá
50.000.000 đồng đối với cá nhân và theo Khoản 2 Điều 24 thì đối với
tổ chức (Công ty TNHH Thanh Thái) sẽ được phạt tiền bằng 02 lần mức
phạt tiền đối với cá nhân sẽ là 100.000.000 đồng. Mà như phân tích ở
trên thì mức phạt tiền đối với Công ty TNHH Thanh Thái là từ 160.000.000
đồng đến 180.000.000 đồng. Nên đã vượt quá thẩm quyền của Chánh thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường tình A. Cho nên việc xử phạt sẽ được chuyển
trực tiếp lên cơ quan cấp trên để thực hiện xử phạt theo đúng quy định của pháp
luật. Lúc này, Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ là người có thẩm
quyền xử phạt.
Câu 4:
Qua công tác kiểm tra, Đoàn kiểm tra do Chủ tịch UBND huyện K tỉnh E làm trưởng đoàn phát hiện Công ty cổ phần Đại Dương đóng trên địa
bàn có hành vi vi phạm sau: Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng xử lý chất
thải nguy hại không có trong Giấy phép quản lý chất thải nguy hại. Vi phạm Điểm
a Khoản 5 Điều 23 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, có mức xử phạt ghi trong Nghị định
là phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
Anh (chị) hãy xác định: Mức xử phạt có thể áp dụng đối với doanh
nghiệp? thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này thuộc về ai? Giải thích vì sao?
Bài làm
Mức xử phạt:
-Cơ sở pháp
lý: Điều 5;Điểm a Khoản 5 Điều 23; Nghị định 155/2016/NĐ-CP.
-Vì Công ty
cổ phần Đại Dương là một tổ chức nên mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành
chính bằng 2 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
Cho nên trong trường hợp này mức phạt tiền có thể áp dụng với doanh nghiệp là từ
300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
Thẩm
quyền xử phạt:
- Thẩm quyền
xử phạt thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Giải
thích:
+ Cơ sở
pháp lý: Khoản 3 Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt đối
với cá nhân là 1.000.000.000 đồng suy ra đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng
của Chủ tịch UBND tỉnh còn đối với Chủ tịch UBND huyện nếu là cá nhân
50.000.000, tổ chức là 100.000.000 đồng. Do mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của
Chủ tịch UBND huyện cho nên việc xử phạt sẽ được chuyển trực tiếp lên cấp trên.
Lúc này, sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định xử phạt đối với Công ty cổ
phần Đại Dương vì trong thẩm quyền của mình.