1)
Giá đất do nhà nước quy định được áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất trong mọi trường hợp.
Sai,
Trong trường hợp đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất tuy mức giá khởi điểm
của QSDĐ là do cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá xác định nhưng mức giá
cuối cùng đạt được sẽ do người sử dụng đất quyết định và họ sẽ phải nộp nghĩa
vụ tài chính cho nhà nước theo mức giá này. Do vậy trong đấu giá, đấu thầu thì
không áp dụng giá đất do nhà nước quy định áp dụng theo điểm c khoản 4 điều 114
LĐĐ: “Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”.
2)
Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Sai,
vì theo khoản 1 điều 57 lđđ 2013 quy định về những trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ta có thể hiểu là
những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc những điểm quuy định
tại khoản này thì sẽ ko cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như khi
chuyển từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm chuyển sang đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm.
3)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan NN có thẩm
quyền cấp GCN QSDĐ.
Sai,
UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ được phép cho thuê đất phù hợp
với quy định tại khoản 3 Điều 59 LĐĐ 2013“Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”
đồng thời căn cứ theo điều 105 LĐĐ 2013 thì UBND cấp xã cũng không có thẩm
quyền cấp GCN QSDĐ.
4)
Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất được pháp luật quy định
giống nhau.
Sai,
vì căn cứ Điều 66 Lđđ 2013 thì chỉ có UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện mới có thẩm
quyền thu hồi đất còn căn cứ vào Khoản 3 Điều 72 LĐĐ 2013 thì: “. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng
đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất
không được phân cấp thẩm quyền cho người khác”.
Như
vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quuyeefn trưng dụng đất là khac nhau theo
quy định của pháp luật hiện hành.
5)
UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp QSDĐ mà đương sự không có GCN
QSDĐ.
Đúng,
vì căn cứ vào khoản 2 điều 203 LĐĐ 2013: “Tranh chấp đất đai mà đương sự không
có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải
quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a)
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.”
6)
Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ tại VN.
Sai,
người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ tại VN phải
thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 186 LĐĐ 2013; còn nếu không
thuộc đối tượng trên thì chỉ được hưởng phần giá trị của phần thừa kế đó căn cứ
theo đoạn 3 điểm đ khoản1 điều 179: “Trường hợp người được thừa kế là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của
Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế
đó”
7)
Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính của tất cả các chủ thể sử dụng đất.
Sai,
thuế sử dụng đất chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không phải nộp thuế
sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông nghiệp
(trong giá thuê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất); tổ chức cá nhân nước ngoài đầu
tư vào VN mà sử dụng đất nông nghiệp.
8)
Thế chấp, bảo lãnh là 2 hình thức chuyển QSDĐ.
Sai,
thế chấp, bảo lãnh là hai biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác.
9)
Khi góp vốn bằng QSDĐ người sử dụng đất không còn là chủ của QSDĐ.
Sai,
vì có 2 hình thức góp vốn bằng QSDĐ:
–
Góp vốn bằng QSDĐ mà có làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới thì QSDĐ của
bên góp vốn bằng QSDĐ sẽ được chuyển sang cho pháp nhân mới được thành lập do
góp vốn;
–
Góp vốn bằng QSDĐ mà không làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới thì QSDĐ vẫn
thuộc về bên góp vốn bằng QSDĐ
10)
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được lựa chọn hình thức cho thuê đất.
Đúng
Căn
cứ khoản 1 Điều 172 LĐĐ 2013 : “Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được
lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”
11)
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong LĐĐ được quy định dựa vào chủ thể sử
dụng đất và mục đích sử dụng đất.
Sai,
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định dựa vào chủ thể sử dụng đất,
không dựa vào mục đích sử dụng đất của chủ thể đó (điều 59 LĐĐ 2013).
12)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì có thẩm quyền giao đất.
Sai,
vì UBND cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất nhưng không có thẩm quyền giao đất
quy định tại khoản 3 điều 59 LĐĐ 2013: “Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn”.
13)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thì có thẩm quyền cho thuê đất.
Đúng,
căn cứ theo khoản 1, 2 điều 59 LĐĐ 2013 UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm
quyền giao và cho thuê đất.
14)
Hộ gia đình, cá nhân có QSDĐ hợp pháp thì được quyền chuyển nhượng QSDĐ.
Sai,
vì có những trường hợp hạn chế quyền chuyển nhượng QSDĐ căn cứ theo khoản 1điều
40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử
dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định
giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu
sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác
hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động”.
15)
Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước khoán đất từ nông trường quốc doanh thì được QSDĐ.
Sai,
bởi vì Nhà nước giao đất nông nghiệp thì có QSDĐ, còn nông trường giao khoán
đất nông thì không có QSDĐ , bởi vì chủ thể nhận khoán tuy trực tiếp sử dụng
đất được giao khoán nhưng không phải là người sử dụng d8ất, không được cấp GCN
QSDĐ.
16)
Hộ gia đình, người sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng đất.
Sai,
vì có trường hợp hộ gia đình, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
áp dụng theo khoản 1 điều 100 LĐĐ 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất”.
17)
Người sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp.
Sai,
vì đất nông nghiệp sử dụng dưới hình thức thuê thì không phải đóng thuế đất
nông nghiệp
18)
Tổ chức kinh tế chuyển QSDĐ thì không phải nộp thuế chuyển QSDĐ.
Sai,
vì chỉ có những tổ chức kinh tế thỏa mãn quy định của khoản 5 điều 2 Luật số
17/1999/QH10 ngày 21/12/1999 mới không phải nộp thuế chuyển QSDĐ: “Những trường
hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển QSDĐ: Tổ chức kinh tế được nhà
nước cho thuê đất có chuyển nhượng QSDĐ thuê”
19)
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 3 ha đất trồng lúa.
Sai,
vì theokhoản 1 điều 129 Luật đất đai 2013 “Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp như sau:
a)
Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b)
Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác.”
20)
Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư tại VN đều được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất.
Đúng
Theo
khoản 3 điều 55 và điểm đ khoản 1 điều 56 Lđđ 2013
21)
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại xã, phường, thị trấn khi được lập không can
lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. (chưa update)
Sai,
vì căn cứ theo khoản 5 điều 25 LĐĐ: “ Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị
trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất
chi tiết); Trong quá trình lập là quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ
chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân
dân”
22)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông
nghiệp.
Sai,
thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không
phải nộp thuế sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất
nông nghiệp (trong giá thưê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất); tổ chức cá nhân
nước ngoài đầu tư vào VN mà sử dụng đất nông nghiệp.
23)
Người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch về QSDĐ đều phải nộp hồ sơ tại
văn phòng đăng ký QSDĐ.
Sai,
theo đoạn 2 khoản 2 điều 60 nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai”.
24)
UBND cấp tỉnh có quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất an ninh quốc
phòng.
Sai,
UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư… căn cứ theo khoản 1 điều 66 LĐĐ 2013: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn”
25)
Đất trong khu kinh tế do UBND cấp tỉnh giao cho các chủ đầu tư.
Sai,
vì UBND tỉnh giao đất cho ban quản lí khu kinh tế sau đó ban quản lí giao lại
cho các chủ đầu tư theo khoản 2 và 3 Điều 151 LĐĐ 2013
“2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây
dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch
chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
3.
Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để
giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế
được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của
khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời
hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.”
26)
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế giống như các
chủ thể khác sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Sai,
vì tùy theo chủ thể được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất hay cho thuê lại
đất áp dụng theo khoản 4 điều 151 LĐĐ: “4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế
được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh
doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a)
Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có
các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b)
Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có
các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật
này.”
27)
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng QSDĐ. (chua update)
Sai,
vì cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng QSDĐ, căn cứ
theo khoản 2 điều 117 LĐĐ: “Cơ sở tôn giaó, cộng đồng dân cư sử dụng đất không
được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho QSDĐ; không được thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ”
28)
Khi tranh chấp QSDĐ người sử dụng được quyền chọn lựa cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp cho mình.
Sai,
vì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp về đất đai. Cụ thể như áp dụng theo quy định tại khoản 1 điều 136 LĐĐ:
“Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCN QSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản
gắn liền với đất thì do TAND giải quyết”
29)
Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp QSDĐ, đương sự có quyền khởi
kiện ra TAND.
Sai,
vì nếu đã khởi kiện lần 2 và được Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết thì không
có quyền khởi kiện lên toà án nhân dân áp dụng theo điểm a khoản 2 điều 138
LĐĐ: “Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai do của chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì
có quyền khởi kiện tại TAND hoặc tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh, Tp
trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, Tp
trực thuộc trung ương thì quyết định của đến Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc
trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng “
30)
Mọi trường hợp thừa kế QSDĐ đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
Sai,
Vì trong trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì bị
nhà nước thu hồi đất – không có chủ thể sử dụng đất – áp dụng theo khoản 7 điều
38 LĐĐ
31)
TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp QSDĐ khi người sử dụng đất có GCN QSDĐ.
Sai,
vì nếu không có GCN QSDĐ mà có các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 1, 2 và
5 điều 50 LĐĐ thì thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, căn cứ theo quy định
tại khoản 1 điều 136 LĐĐ: “Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCN QSDĐ hoặc có
một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật
này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết”
32)
Căn cứ xác lập QSDĐ của người sử dụng đất là cơ sở làm phát sinh quan hệ
phápluật đất đai.
Đúng,
Vì việc xác lập QSDĐ là một trong các điều kiện để người sử dụng đất có các
quyền giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khi có tranh chấp xãy ra – phân định thẩm quyền giải quyết tranh
chấp thuộc TAND hay cơ quan hành chính…
33)
Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi QSDĐ
Sai,
vì hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp mà đất nông nghiệp đó do thuê lại QSDĐ
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì không được chuyển đổi QSDĐ, áp dụng
theo khoản 1 điều 71 LĐĐ: “ Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân bao gồm đất
nông nghiệp được nhà nước giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho QSDĐ theo quy định của pháp luật”
34)
Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được nhà nước giao đất thì mới phải nộp thuế
đất.
Sai,
vì theo quy định của pháp lệnh về thuế nhà, đất thì tổ chức, cá nhân có quyền
sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế – khi chuyển đổi
mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp thuế đất.
35)
Tổ chức kinh tế chuyển nhượng QSDĐ thuê không phải nộp thuế từ việc chuyển
quyền.
Sai,
vì căn cứ theo điểm 1 mục I của thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000:
“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy
định tại điểm 3 mục I thông tư này.
Điểm
3.6 mục I thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000: “ Các trường hợp không
thuộc diện chịu thuế: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất
có chuyển nhượng QSDĐ thuê. Người chuyển nhượng QSDĐ thuê phải có hợp đồng thuê
đất và ghi rõ số tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểm chuyển nhượng
và thời hạn thuê đất; Người nhận QSDĐ thuê tiếp tục thực hiện chê độ thuê đất
theo quy định của pháp luật đất đai”