Vấn đề 1: Nguồn gốc và kiểu nhà nước
• Khái
niệm nhà nước
- Khái
niệm: là tổ chức quyền lực công đặc biệt có pháp luật và bộ máy chuyên thực thi
quyền lực nắm giữ, thực hiện chủ quyền quốc gia, tham gia các quan hệ quốc tế
một cách độc lập, tổ chức và quản lí xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội và
thực hiện mục đích của lực lượng cầm quyền.
• Nguồn
gốc nhà nước
Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc
của Nhà nước:
- Thuyết
thần quyền: Nhà nước có nguồn gốc thần thánh tức là quyết định thần thánh hóa
nguồn gốc và quyền lực của nhà nước thông qua thần thánh hóa nguồn gốc và nguồn
gốc và quyền lực của nhà vua
- Thuyết
gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia
đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc
mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên –
hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết
bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược
chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả
là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô
dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết
“khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước
xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự
nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp
nhà nước không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế
ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nứớc và ký kết khế ước mới.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
- Nhà
nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh
cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
- Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự
phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
• Kiểu
nhà nước
Khái niệm kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là một dạng thức hay một
loại nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong một hình thái kinh tế- xã hội nhất định và
chịu sự lãnh đạo ( chi phối ) của một lực lượng xã hội ( giai cấp ) nào đó.
Khi xem xét nhà nước cụ thể nào đó trên thế
giới thuộc kiểu nhà nước nào thì phải dựa vào: Hình thái kinh tế xã hội mà nhà
nước đó ra đời, tồn tại và phát triển và tính giai cấp của nhà nước đang trong
tay chi phối của giai cấp hay lực lượng xã hội.
Các kiểu nhà nước
Học
thuyết Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học để phân chia
các nhà nước trong lịch sử thành các kiểu. Trong lịch sử nhân loại từ khi xuất
hiện xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội, đó là: chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái
kinh tế xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước, đó là:
+ Kiểu nhà nước chủ nô.
+ Kiểu nhà nước phong kiến.
+ Kiểu nhà nước tư sản.
+ Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến và tư
sản tuy có những đặc điểm riêng về bản chất, chức năng và vai trò xã hội, nhưng
đều là nhà nước bóc lột được xây dựng trên nền tảng của chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất, là công cụ để duy trì và bảo vệ sự thống trị của giai cấp bóc
lột đối với đông đảo nhân dân lao động trong xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
là kiểu nhà nước mới, tiến bộ vì đặc điểm đông đảo nhân dân lao động trong xã
hội tiến tới xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Vấn đề 2; Bản chất và đặc trưng của nhà
nước
Bản chất của nhà nước
• Khái
niệm bản chất của nhà nước
Bản chất nhà nước là những phương diện cơ
bản quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước và nó thể hiện ở hai
phương diện dó là tính giai cấp và tính xã hội.
• Bản
chất của các kiểu nhà nước
Nhà nước chủ nô
- Cơ
sở kinh tế: Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ đất đai, tư liệu sản xuất và cả nô
lệ hầu hết thuộc về chủ nô
- Cơ
sở xã hội: Tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ ngoài ra còn có nông
dân tự do
- Tính
giai cấp thì nhà nước chủ nô là bộ máy chuyên chính của giai cấp chủ nô, công
cụ chủ yếu để bảo vệ quyền lực kinh tế, thực hiện quyền lực chính trị và thực
hiện sự tác động về tư tưởng của giái cấp chủ nô đối với toàn xã hội.
- Phương
diện kinh tế: Sử dụng nhà nước để đảm bảo sựu bóc lột đối với nô lệ bằng cách
đặt ra các quy định pháp luật.
- Chính
trị: Đàn áp tất cả các cuộc khởi nghĩa của nô lệ và những người lao động khác,
hạn chế khả năng tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Tư
tưởng: Triệt tiêu tinh thần đấu tranh của nô lệ và những người lao động khác
duy trì địa vị thống trị của chúng.
- Tính
xã hội: Nhà nước chủ nô là công cụ điều hành và quản lí xã hội, nhằm thiết lập
và giữ gìn trật tự xã hội. Nhà nước đứng ra giải quyết các tranh chấp, mâu
thuẫn nảy sinh trong xã hội. Việc tổ chức phòng thủ, chống chiến tranh xâm lược
cũng là nhiệm vụ hàng đầu để duy trì sự sống cho quốc gia.
Nhà nước phong kiến
- Cơ
sở kinh tế: Sở hữu của địa chủ phong kiến về ruộng đất cũng như đối với các tư
liệu sản xuất khác và sở hữu cá thể của nông dân trong sự phụ thuộc vào địa chủ
phong kiến.
- Cơ
sở xã hội: Hai giai cấp chính là địa chủ, quý tộc phong kiến và nông dân ngoài
ra còn thợ thủ công, thị dân, thương nhân, nô tỳ.
- Tính
giái cấp: Nhà nước phong kiến là công cụ trong giai cấp địa chủ phong kiến để
thực hiện chuyên chính đối với giai cấp nông dân, những người thợ thủ công và
những tầng lớp lao động khác, là phương tiện duy trì địa vị kinh tế, bảo vệ lợi
ích và sự thống trị của giai cấp địa chủ phong kiến
- Tính
xã hội: Nhà nước là quyền lực chung của xã hội, đại diện chính thức của toàn xã
hội trong các quan hệ đối nội và đối ngoại nên nhà nước có nhiệm cụ tổ chưc,
quản lí và điều hành cac hoạt động chung của xã hội vì sựu tồn tại và lợi ích
chung của cả cộng đồng của cả xã hội.
Nhà nước tư sản
- Cơ
sở kinh tế: Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được đặc trưng bằng chế độ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất và sự bóc lột giá trị thặng dư.
- Cơ
sở xã hội: Xã hội có hai giai cấp chính là tư sản và công nhân.
- Tính
giai cấp: Công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của
giai cấp tư sản.
- Tính
xã hội: Bộ máy điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự và
sự sự ổn định của xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Cơ
sở kinh tế: Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu và quan hệ bình đẳng, hữu nghị, hợp tác giữa
những người lao động.
- Cơ
sở xã hội: Bao gồm các giai cấp, tầng lớp khác nhau song quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nên tảng là công nhân, nông dân và trí thức.
- Tính
giai cấp: Là bộ máy chuyên chính vô sản, công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi
ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp công nhân và những người lao động
khác dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp công nhân. Tính giai cấp thể hiện ở
một số nội dung sau:
+ Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của đảng
cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân,
+ Nhà nước là công cụ để từng bước thủ
tiêu chế độ người bóc lột người, từng bước xây dựng và bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân, bảo vệ địa vị của người lao động, đảm bảo để mọi người dân lao động
đều có địa vị ngang nhau trong sở hữu tư liệu sản xuất, có thu nhập xứng đáng
với lao động đã bỏ ra.
+ Nhà nước là công cụ để trấn áp sự phản
kháng chống đối của giai cấp thống trị cũ đã bị lật đỏ và các thế lực thù địch,
phản động, phản cách mạng nhằm bảo vệ chính quyền của nhân dân và quyền lãnh
đạo của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước còn là công cụ để xác lập và
bảo vệ sự thống trị của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân hay chủ nghĩa Mác-
Lênin.
- Tính
xã hội: Là bộ máy để tổ chức, quản lý và phục vụ xã hội nhằm thiết lập và giữ
gìn trật tự xã hội và nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh tổ
chức và quản lí các mặt hoạt động cơ bản của đời sống xã hội, kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội nhằm xây dựng một xã hội mới, trong đó con người được giải
phóng khỏi áp bức, bất công, mọi người đều hoàn toàn tự do, bình đẳng với nhau,
đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao, tức là xã hội đủ khả
năng mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi người dân.
+ Nhà nước hướng tới việc đem lại lợi ích
cho toàn thể cộng đồng xã hội, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo… mọi thành viên trong xã hội đều được nhà nước chăm sóc, đảm bảo, bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ.
+ Nhà nước tích cực xây dựng và phát triển
nền giáo dục, y tế hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật, các công
trình phúc lợi xã hội, cung cấp dịch vụ cho xã hội, bảo vệ môi trường sống…
+ Nhà nước cố gắng thiết lập trật tự an
ninh, an toàn xã hội, trấn áp những phần tử phản tiến bộ, thiếu ý thức và không
hướng thiện.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước
của dân, do dân, và vì nhân dân.Trong xã hội, mọi quyền lực nhà nước đều là của
toàn nhân dân, đều xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho nhà nước
thực hiện nên nhà nước chỉ là công cụ đề đại diện và thực hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ chủ
yếu để xây dựng nên dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội nhân đạo,
công bằng và bình đẳng.
• Bản
chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của Nhà nước ta được Hiến pháp
năm 2013 quy định tại Điều 2 như sau:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và
vì Nhân dân.”
“2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghãi Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức”.
Theo quy định trên thì Nhà nước ta thuộc
kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa và đang là nhà nước của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Thứ
nhất, dưới góc độ tính giai cấp, Nhà nước ta mang tính chất giái cấp công nhân
- Thứ
hai, tính giai cấp của Nhà nước ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính
nhân dân sâu sắc, trong đó, biểu hiện của tính dân tộc, tính nhân dân là tính
trội.
Sự gắn bó hữu cơ giữa tính giai cấp với
tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta thể hiện ở chỗ Nhà nước đại diện và
bảo vệ cho lợi ích của toàn thể nhân dân, lấy lợi ích dân tộc làm nền tảng, là
Nhà nước của đại gia đình các dân tộc Việt Nam, Nahf nước đấu tranh cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân, xây dựng một Việt Nam hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ, công bằng, văn minh giàu mạnh.
-
Thứ ba, Nhà nước ta đang phấn đấu để từng bước đạt được mục tiêu trở thành Nhà
nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, là Nhà nước có tính
xã hội rộng rãi và sâu sắc.
- Thứ
tư, Nhà nước ta vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn áp, vừa là bộ máy để tổ chức và
xây dựng xã hội mới, điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời
sống mà trước tiên và quan trọng nhất là tổ chức và quản lí kinh tế.
- Thứ
năm, Nhà nước ta được xây dựng theo hướng trở thành Nhà nước pháp quyền, tức là
Nhà nước khẳng định và bảo đảm sự thống trị của pháp luật trong đời sống Nhà
nước, đời sống xã hội, một Nhà nước luôn luôn bị ràng buộc bởi pháp luật của
chính mình, tuyệt đối tôn trọng và thực hiện pháp luật trong cả tổ chức lẫn
hoạt động của nó.
Đặc trưng của Nhà nước
• Nhà
nước thiết lập quyền lực công đặc biệt
- Quyền
lực Nhà nước luôn tồn tại một cách công khai mọi tổ chức, cá nhân đều tôn
trọng phạm vi quốc gia đều biết và đều
phải phục tùng.
- Quyền
lực Nhà nước là quyền lực công quyền lực chung đại diện và bảo vệ lợi ích của 1
giái cấp 1 liên minh giai cấp 1 cộng đồng dân cư trong 1 địa phương hoặc toàn
quốc gia dân tộc.
- Quyền
lực Nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức nhà nước từ trung ương đến
dịa phương.
• Nhà
nước đại diện về chủ quyền quốc gia
- Nhà
nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia.
- Chủ
quyền quốc gia thuộc về nhân dân vì chỉ thuộc về nhân dân, nhưng do nhân dân ủy
quyền cho nhà nước thực hiện nên mỗi nhà nước là đại diện chính thức cho toàn
quốc gia, dân tộc trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại.
- Trong
nước quy định của Nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện
đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Trong
quan hệ đối ngoại, Nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối,
chính sách đối ngoại của mình.
• Nhà
nước quản lí dân cư theo lãnh thổ
- Nhà
nước quản lí dân cư sống trong lãnh thổ của nó theo địa bàn cư trú của họ hay
theo đơn vị hành chính không tập hợp dân cư theo mục đích, nghề nghiệp,…
- Dựa
vào các khu vực lãnh thổ đó mà vạch ra xây dựng nên các đơn vị hành chính- lãnh
thổ và thực hiện quản lý đối với dân cư theo đơn vị đó.
• Nhà
nước ban hành pháp luật và quản lí xã hội bằng pháp luật
- Nhà
nước ban hành pháp luật và sử dụng pháp luật để quản lí xã hội.
- Pháp
luật có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với tất cả các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi lãnh thổ thời gian nhất định.
- Nhà
nước bảo đảm cho pháp luật thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực Nhà
nước.
• Nhà
nước được quyền thu thuế
- Nhà
nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế theo số lượng và
thời hạn ấn định trước, có quyền phát hành tiền, quốc trái.
- Nhà
nước là chủ sỡ hữu lớn nhất trong xã hội nên có lực lượng vật chất to lớn trang
trải cho các hoạt động Nhà nước và những hành động chuẩn bị của xã hội hỗ trợ
cho hoạt động một số tổ chức khác.
Vấn đề 3: Chức năng của Nhà nước
• Khái
niệm
- Chức
năng của Nhà nước là hoạt động chủ yếu nhất, quan trọng nhất của Nhà nước, mang
tính thường xuyên liên tục ổn định tương đối, trực tiếp xuất phát và thể hiện
đầy đủ nhất, tập trung nhất bản chất cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến
lược, mục tiêu cơ bản của Nhà nước.
- Các
yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của Nhà nước:
+ Bản chất của Nhà nước sẽ quyết định chức
năng Nhà nước.
+ Chức năng của Nhà nước sẽ thể hiện bản
chất của Nhà nước đó
+ Nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước là cơ
sở để xác định số lượng, nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chức năng
của Nhà nước.
+ Chức năng của Nhà nước là phương thức
thực hiện nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước.
• Phân
loại chức năng Nhà nước
Chức năng đối nội
- Chức
năng chính trị: xuất phát từ bản chất giai cấp của Nhà nước. Nội dung là thiết
lập các thiết chế quyền lực nhằm bảo đảm an ninh chính trị trật tự xã hội.
- Chức
năng kinh tế: Xuất phát từ bản chất Nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước
trong việc xác lập và bảo vệ chế độ kinh tế phù hợp với bản chất Nhà nước và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Chức
năng xã hội: Thể hiện thuộc tính xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc tác
động vào các lĩnh vực xã hội để đảm bảo sự ổn định và phát triển chức năng xã
hội.
Chức năng đối ngoại
- Tiến
hành chiến tranh và phòng thủ đất nước nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia hoặc mở
rộng lãnh thổ
- Thiết
lập quan hệ hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực đây là xu hướng chung của các
quốc gia hướng đến các mục đích khác nhau theo ý chí giai cấp cầm quyền.
• Chức
năng của các kiểu Nhà nước
Chức năng của nhà nước chủ nô
- Chức
năng đối nội:
+ Bảo vệ và cững cố chế độ sở hữu của chủ
nô đối với tư liệu sản xuất, nô lệ và sản phẩm lao động xã hội.
+ Đàn áp sự phản kháng của nô lệ và những
người lao động khác bằng bạo lực.
+ Đàn áp nô lệ và những người lao động
khác về tư tưởng.
- Chức
năng đối ngoại:
+ Phòng thủ, chống sự xâm lược từ bên
ngoài.
+ Tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm cướp
bóc của cải, chiếm đoạt lãnh thổ của các quốc gia khác và bắt tù binh về làm nô
lệ.
+ Nhà nước chủ nô cũng có những hoạt động
bang giao, hữu hảo với các quốc gia khác.
Chức năng của nhà nước phong kiến
- Chức
năng đối nội:
+ Bảo vệ, củng cố và phát triển chế độ sở
hữu của giai cấp địa chủ phong kiến đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động xã hội, duy trì chế độ bóc lột đối với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác.
+ Đàn áp nhân dân và các tầng lớp lao động
khác khi họ nổi dậy chống lại chính quyền nhà nước phong kiến.
+ Đàn áp nông dân và những người lao động
về tư tưởng.
- Chức
năng đối ngoại:
+ Phòng thủ, chống xâm lược từ bên ngoài;
gây chiến tranh xâm lược nước khác.
+ Nhà nước phong kiến cũng tham gia hoạt
động đối ngoại hòa bình, hữu hảo với các quốc gia khác trong một số lĩnh vực
kinh tế, thương mại, văn hóa…
Chức năng của nhà nước tư sản
- Chức
năng đối nội:
+ Bảo vệ, củng cố quyền sỡ hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động xã hội.
+ Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
+ Bảo vệ và truyền bá hệ tư tưởng tư sản.
+ Tổ chức và quản lý kinh tế.
+ Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục,
khoa học- công nghệ.
- Chức
năng đối ngoại:
+ Bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược từ bên
ngoài và quan hệ, hợp tác với các nước trên thế giới.
+ Quan hệ hợp tác và toàn cầu hóa thế
giới.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Chức
năng đối nội:
+ Chức năng bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội: Thiết lập và tổ chức vận hành một hệ thống các thiết
chế quyền lực nhà nước thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả; chuẩn bị các
điều kiện và tiến hành các hoạt động để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự xã hội; trấn áp các
phần tử phản động có những hành vi chống đối chế độ, xâm phạm quyền tự do dân
chủ và lợi ích hợp pháp của công dân; xác lập các điều kiện pháp lí và tạo điều
kiện để phát huyvai trò của các tổ chức và cá nhân vào tham gia các hoạt động
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế:Nhà
nước xác lập và bảo vệ kinh tế phù hợp với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa
và trình độ phát triển kinh tế- xã hội từng thời kì; ban hành các chính sách,
kế hoạch về phát triển kinh tế của đất nước; tạo điều kiện cho các chủ thể kinh
tế tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh; sử dụng các công cụ tài chính,
tiền tệ, pháp luật để tác động, quản lí và giải quyết những vấn đề phát sinh
trong lĩnh vực kinh tế…
+ Chức năng xã hội: Đề ra các chính sách,
pháp luật và tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế,
lao động và việc làm, xóa đối giảm nghèo, bảo hiểm, cứu trợ xã hội, bảo vệ môi
trường, phòng chống thiên tai, phòng chống tệ nạn xã hội…
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân: Nhằm bảo đảm
cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, thiết lập,
củng cố và điều chỉnh hệ thống các quan hệ xã hội bảo đảm sự phát triển đúng
hướng, phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ lợi ích của
nhân dân.
- Chức
năng đối ngoại:
+ Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, chống xâm lược từ bên ngoài. Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là vấn đề
có tính quy luật trong thời kì quá độ. Các nhà nước xã hội chủ nghĩa đều phải
chú trọng tới chức năng bảo vệ tổ quốc, coi việc cũng cố quốc phòng đề bảo vệ
độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia, tạo điều kiện hòa bình ổn định cho
công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên lâu
dài.
- Chức
năng mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực
+ Cũng cố và tăng cường tình hữu nghị,
đoàn kết, hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Mở rộng quan hệ với các nước có chế độ
chính trị khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ , không can thiêp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng
có lợi.
+ Mở rộng mối quan hệ và hợp tác với các
tổ chức quốc tế.
+ Ủng hộ và góp phần tích cực vào phong
trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
- Tham
gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng và vì mục đích
nhân đạo : Bảo vệ môi trường, chống khủng bố, buôn lậu ma túy và các tội phạm
quốc tế, ủng hộ và tham gia các hoạt động cứu trợ quốc tế trong các trường hợp
khẩn cấp như động đất, sóng thần, bão lũ…
• Chức
năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chức năng đối nội
- Tổ
chức và quản lí kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN.
+ Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch chuyển
cơ cấu kinh tế
+ Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh ,
hình thành đồng bộ và hoàn thiện các loại thị trường và thể chế thị trường định
hướng XHCN phù hợp với đặc điểm của nước ta.
+ Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế,
mở rộng kinh tế đối ngoại gắn với nâng cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh
tế.
- Tổ
chức và quản lý nền văn hóa, giáo dục, khoa học-công nghệ. Nhà nước thực hiện
chức năng này nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện và chính
trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng
đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan
hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Chức
năng xã hội. Các vấn đề về môi trường, chất lượng sống dân cư, vấn đề việc làm
các vấn đề an sinh xã hội, mạng lưới y tế, giáo dục, thể thao du lịch, phòng
chống tệ nạn xã hội…
- Giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
của công nhân. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của công nhân thể hiện tính nhân đạo, nhân văn và dân chủ
của Nhà nước ta.
- Bảo
đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm chỉnh đầy đủ và
thống nhất. Nhà nước thực hiện chức năng này trong ba lĩnh vực: xây dựng pháp
luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Chức năng đối ngoại
- Bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Quan
hệ hợp tác với các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã
hội khác nhau.
- Tham
gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ tiến bộ xã hội.
Vấn đề 4: Bộ máy nhà nước
• Khái
niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
• Cơ
cấu của bộ máy nhà nước
- Bộ
máy nhà nước cấu tạo rất phức tạp.
- Theo
quan điểm hiện đại, bộ máy nhà nước được cấu tạo được cấu tạo bởi 4 phân hệ các
cơ quan nhà nước và một chức vị nguyên thủ quốc gia. 4 phân hệ đó là: phân hệ
các cơ quan quyền lực nhà nước, phân hệ các cơ quan hành chính nhà nước, phân
hệ các cơ quan xét xử và phân hệ các cơ quan công tố.
- Các
nguyên thủ quốc gia lệ thuộc vào hình thức chính thể của nhà nước.
• Các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Khái niệm: là những nguyên lý, những tư
tưởng chỉ đạo có tính then chốt thể hiện bản chất, nội dung, ý nghĩa, mục tiêu
và nhiệm vụ của nhà nước, tạo cơ sở cho việc tổ chức và triển khai các hoạt
động của bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tập quyền
- Là
tập trung quyền lực nhà nước vào một cá nhân hay một cơ quan được bầu ra theo
nhiệm kỳ ở trung ương, được xem là sự tập trung cao độ quyền hạn của các cơ
quan nhà nước ở trung ương trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa trung
ương với địa phương.
- Sự
tập trung quyền lực nhà nước vào một cá nhân hay một cơ quan được bầu ra theo
nhiệm kì ở trung ương phụ thuộc vào hình thức chính thể và từng loại trong một
hình thức chính thể của nhà nước.
- Các
cơ quan quản lý ở địa phương hoàn toàn tuân thủ và chấp hành tuyệt đối mọi mệnh
lệnh, quyết định của cấp trên, không có quyền tự chủ, sáng tạo; không phát huy
được tính tích cực, năng động và tinh thần tự chịu trách nhiệm.
Nguyên tắc phân quyền
- Phân
chia quyền lực nhà nước thành ba nhánh quyền lực nhà nước do ba cơ quan cấp cao
độc lập với nhau thực hiện.
- Sự
phân cấp, phân công nhiệm vụ, thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước trung ương
với cơ quan nhà nước địa phương rõ rệt.
Nguyên tắc tản quyền
- Kết
hợp chặt chẽ, hài hòa, hợp lí giữa sự tập trung quyền lực vào các cơ quan chính
quyền trung ương.
- Sự
nhanh nhạy có hiệu quả trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh tại địa
phương.
• Bộ
máy nhà nước của các kiểu nhà nước
Bộ máy nhà nước chủ nô
- Gia
đoạn đầu của chế độ chiếm hữu nô lệ, được tổ chức theo mô hình quân sự - hành
chính, tức là cơ quan quân sự và người đứng đầu cơ quan đó đồng thời là cơ quan
hành chính và người lãnh đạo cơ quan hành chính, có nới còn kiêm cả chức vụ
quan tòa.
- Gia
đoạn cuối bộ máy nhà nước trở nên phức tạp và nặng nề do nhu cầu quản lý xã hội
khi xảy ra các cuộc đấu tranh
Bộ máy nhà nước phong kiến
- Giai
đoạn phân quyền cát cứ, bộ máy nhà nước ở trung ương vẫn tồn tại nhưng kém hiệu
lực vì vương quốc đã chia lãnh thổ thành các lãnh địa giao cho các lãnh chúa quản
lý.
- Giai
đoạn nhà nước trung ương tập quyền thì nạn phân quyền cát cứ được khắc phục,
quyền lực nhà nước đã tập trung thống nhất vào các cơ quan nhà nước ở trung
ương.
Bộ máy nhà nước tư sản
- Bộ
máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc phân quyền.
- Trên
cơ sở của nguyên tắc phân chia quyền lực, về cơ bản bộ máy nhà nước tư sản bao
gồm những bộ phận sau:
+ Nghị viện:
-Về hình thức, nghị viện tư sản là cơ quan quyền lực cao nhất, nắm quyền
lập pháp. Về cơ cấu tổ chức nghị viện tư sản có thể được tổ chức theo cơ cấu 1
viện cũng có thể được tổ chức theo cơ cấu nhiều viện nhưng phần lớn các nước có
cơ cấu 2 viện: thượng nghị viện và hạ nghị viện. Với nghị viện có cơ cấu 2 viện
về nguyên tắc thượng nghị viện có ít quyền hơn so với hạ nghị viện và được hình
thành bằng nhiều hình thức khác nhau: bầu, bổ nhiệm, thừa kế... Hạ nghị viện
được hình thành bằng hình thức bầu cử.
-Quyền lực của nghị viện tư sản ở các giai đoạn phát triển khác nhau của
nhà nước tư sản cũng hết sức khác nhau. Ở giai đoạn đầu của nhà nước tư sản vai
trò của nghị viện là hết sức lớn. Chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, chế
độ nghị viện mất dần vai trò là trung tâm quyền lực chính trị, ảnh hưởng của
nghị viện trong đời sống nhà nước bị giảm sút do xu hướng tập trung quyền lực
vào hệ thống cơ quan hành pháp. Hiện nay, việc xem xét sự phát triển của nghị
viện tư sản là hết sức phức tạp và khó khăn, bởi lẽ nghị viện tư sản hiện nay
không đơn thuần chỉ là cơ quan lập pháp mà đóng vai trò quan trộng đối với quá
trình phát triển dân chủ.
+ Nguyên thủ quốc gia:
-Nguyên thủ quốc gia là người người đứng đầu nhà nước, đại diện cho các
quốc gia trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
-Chức vụ này trong các nhà nước có các hình thức chính thể khác nhau, sự
hình thành và thẩm quyền cũng hết sức khác nhau. Trong các nhà nước có hình
thức chính thể quân chủ lập hiến nguyên thủ được hình thành bằng con đường
truyền kế, và được nhìn nhận như là biểu tượng cho truyền thống và sự thống
nhất dân tộc (Nhật Bản, Vương quốc Anh...).
-Ở các nước có chính thể cộng hoà, nguyên thủ quốc gia được hình thành
thông qua con đường bầu cử. Tuy nhiên thẩm quyền của họ cũng hết sức khác nhau
ở các loại hình chính thể khác nhau. Nếu như trong chính thể cộng hoà tổng
thống quyền lực của nguyên thủ là hết sức lớn, vừa là người đứng đầu nhà nước,
vừa là người đứng đầu cơ quan hành pháp (Mỹ, Mêxicô, Philippin...), thì trái
lại ở những nước có chính thể cộng hoà đại nghị cũng giống như các nước có
chính thể quân chủ lập hiến, nguyên thủ quốc gia phần lớn mang tính chất đại
diện hình thức. Tuy nhiên, nguyên thủ quốc gia cũng có ảnh hưởng nhất định
trong việc thành lập chính phủ hoặc trong một số vấn đề khác nhờ sử dụng sứ
mạng đạo đức và là biểu tượng của vị đứng đầu đầu nhà nước (Đức, Ý, Nhật
Bản...).
+ Chính phủ
-Chính phủ là cơ quan nắm quyền hành pháp trong nhà nước tư sản. Chính
phủ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng và giữ vị trí trung tâm trong bộ máy nhà
nước. Trên thực tế, chính phủ tư sản quyết định phần lớn các chính sách đối nội
và đối ngoại của nhà nước tư sản.
-Cách thức hình thành chính phủ trong các nhà nước tư sản cũng hết sức
khác nhau. Đối với những nước có chính thể cộng hoà tổng thống, chính phủ được
thành lập không phụ thuộc vào nghị viện, đứng đầu chính phủ là tổng thống,
những nước này không đặt ra chức vụ thủ tướng. Đối với các nước có chính thể
cộng hoà đại nghị hoặc quân chủ đại nghị, chính phủ được thành lập trên cơ sở
của đảng chính trị nắm đại đa số ghế trong nghị viện. Thủ tướng chính phủ và
các thành viên chính phủ có thể do tổng thống bổ nhiệm (Italia, Pháp, Nhật), có
thể do tổng thống kết hợp với nghị viện bầu (Đức).
+ Toà án
-Toà án tư sản nắm quyền tư pháp, Toà án có vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp tư sản.
-Các thẩm phán của nhà nước tư sản thường có tính chuyên nghiệp cao, chủ
yếu được bổ nhiệm với nhiệm kỳ dài, thậm chí ở một số nước là nhiệm kỳ suốt
đời, nếu bảo đảm sức khỏe và không phạm tội.
-Tuy nhiên ở các hệ thống pháp luật khác nhau, thẩm quyền và phương thức
hoạt động của toà án cũng khác nhau, đặc biệt là giữa hệ thống pháp luật Ăng lô
- Xắc xông và Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa.
-Bên cạnh hệ thống toà án cổ điển, nhà nước tư sản còn thiết lập các toà
án khác như: toà hành chính, toà thương mại, toà vị thành niên, toà bảo hiến...
• Bộ
máy nhà nước xã hội chủ nghĩa
Sự hình thành và phát triển của bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa
- Bộ
máy nhà nước xã hội chủ nghãi xuất hiện lần đầu tiên ở Công xã Paris.
- Cách
mạng tháng Mười Nga thành công, giai cấp vô sản Nga đã tổ chức xây dựng bộ máy
nhà nước giai cấp của mình dưới dạng Cộng hòa Xô viết. Đây là bước phát triển
cao hơn của mô hình bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa và sau chiến tranh thế
giới thứ hai bộ máy xã hội chủ nghĩa lại có những bước tiến phát triển hơn với
sựu ra đời của hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Xét
theo hình thức thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp thì có những
cơ quan tương tự.
- Xét
theo trình tự thành lập, các cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể được chia
thành các cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra và các cơ quan không do nhân dân
trực tiếp bầu ra.
- Xét
theo tính chất thẩm quyền, các cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể chia
thành các cơ quan có thẩm quyền chung và các cơ quan có thẩm quyền riêng.
- Xét
theo cấp độ thẩm quyền, các cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể chia thành
các cơ quan nhà nước trung ương và các cơ quan nhà nước địa phương.
- Ngoài
ra còn có thể xét từ góc độ thời hạn thực quyền có thể chia thành các cơ quan
hoạt động thường xuyên và các cơ quan lâm thời.
Các cơ quan quyền lực nhà nước
- Chủ
tịch nước:
+Là người đứng đầu nhà nước về đối nội và
đối ngoại.
+ Chủ tịch nước được trao quyền hạn trong
ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Chủ tịch nước do quốc hội bầu trong số
đại biểu quốc hội.
+ Chủ tịch nước giữ quyền thống lĩnh các
lực lượng vũ trang.
Cơ quan quản lí nhà nước
- Các
cơ quan quản lí nhà nước còn được gọi là hệ thống các cơ quan chấp hành, điều
hành hoặc cơ quan hành chính nhà nước.Những tên gọi đó đều có nội dung cụ thể,
phản ánh vị trí, chức năng, tính chất của các cơ quan quản lí nhà nước khi
chúng được xem xét từ những góc độ khác nhau.
- Bộ
máy quản lí nhà nước bao giờ cũng là bộ máy lớn nhất, vì nó phải trực tiếp tổ
chức việc thực thi pháp luật, trực tiếp thực hiện các chức năng quản lí, điều
hành mọi việc thường nhật trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Các cơ quan xét xử
- Chịu
trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước nhưng trong hoạt động lại
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Các cơ quan kiểm sát
- Thực
hiện quyền công tố đồng thời để kiểm sát các hoạt động tư pháp.
- Hệ
thống viện kiểm sát đa số được tổ chức thống nhất theo ngành dọc và thực hiện
chế độ thủ trưởng.
• Bộ
máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ cấu tổ chức
- Bộ
máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các phân hệ cơ quan
nhà nước cơ bản và một chức danh nguyên thủ quốc gia ( người đứng đầu nhà nước
) là Chủ tịch nước.
- Phân
hệ các cơ quan dân cử trực tiếp ( các cơ quan quyền lực nhà nước ), gồm Quốc
hội và hội đồng nhân dân các cấp ( Quốc hội là cơ quan dân cử trực tiếp cao
nhất, còn hội đồng nhân dân các cấp là các cơ quan dân cử trực tiếp ở địa
phương).
- Phân
hệ các cơ quan hành chính nhà nước, gồm Chính phủ và UBND các cấp. Chính phủ là
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội
và báo cáo trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước.
- Phân
hệ các cơ quan xét xử, gồm TAND tối cao; TAND cao cấp; TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (TAND cấp tỉnh) và TAND cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương (TAND cấp huyện) và Tòa án quân sự.
- Phân
hệ các cơ quan kiểm sát, Gồm VKSND tối cao; VKSND cấp cao;VKSND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương và VKS quân sự các cấp.
- Chủ
tịch nước, theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Hiến pháp năm 2013, Chủ tích
nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội và
đối ngoại, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội,
do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội với nhiệm kì 5 năm. Chủ tích nước có
quyền lực trong ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước là những tư tưởng nền tảng, chỉ đọa việc tổ chức và hoạt động bộ
máy nhà nước, là công cụ có hiệu lực nhất để thực hiện quyền lực của nhân dân.
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc hiến
định, xuất phát từ bản chất của chế độ chính trị - xã hội XHCN ở nước ta, trong
đó Nhân dân làm chủ Nhà nước và xã hội,dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Nhân
dân tổ chức nên bộ máy nhà nước và tham gia quản lý nhà nước(Điều 2, Điều 28
Hiến pháp năm 2013).
+ Không những đảm bảo nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân còn ngăn ngừa và chống lại tệ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng trong bộ máy nhà nước.
+ Nhân dân tổ chức nên bộ máy nhà nước
thông qua chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín để lựa
chọn người có đúc có tài vào các cơ quan địa diện cho quyền lực nhân dân
+ Nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thâm
gia quản lý nhà nước.
- Đảng
cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội ( Điều 4 Hiến pháp năm 2013)
+ Đảng xác định mô hình tổ chức bộ máy nhà
nước, sao cho Nhà nước thật sự là tổ chức quyền lực của nhân dân, thể hiện tập
trung và đầy đủ nhất ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
+ Vạch ra đường lối chiến lược về đối nội,
đối ngoại để nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật ấy.
+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Nha nước,
giới thiệu đảng viên ưu tú và người ngoài đảng đủ năng, phẩm chất để cử tri bầu
vào các cơ quan dân cử trực tiếp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
bố trí vào những vị trí thén chốt trong bộ máy nhà nước.
+ Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đưc
cho đảng viên và quần chúng.
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy
nhà nước.
- Tập
trung dân chủ ( Điều 8 hiến pháp năm 2013)
+ Kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập
trung thống nhất của cấp trên với việc phát huy dân chủ và quyền chủ động sáng
tạo của cấp dưới.
- Tuân
thủ pháp luật ( Điều 8 Hiến pháp năm 2013)
+ Đòi hỏi cơ cấu tổ chức và hoạt động bộ
máy nhà nươc nói chung, của mỗi cơ quan nhà nước nói riêng phải theo hiên pháp
và pháp luật.
+ Tất cả các cơ quan nhà nước, viên chức
nhà nước đều phải luôn luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách đầy đủ,
nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Bình
đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc (Điều 5 Hiến pháp năm 2013)
+ Các dân tộc đều có quyền bầu người đại
diện cho mình trong các cơ quan dân cử trực tiếp và tham gia quản lý nhà nước
dưới mọi hình thức trên cơ sở pháp luật…
Vấn đề 5: Hình thức nhà nước
• Khái
niệm hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức chính thể
- Hình
thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan cao nhất
của Nhà nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, xác lập mối
quan hệ giữa các cơ quan đó với nhân dân.
- Một
nhà nước thì phải xác định các vấn đề cơ bản sau:
+ Trong nhà nước, quyền lực tối cao của
nhà nước được trao cho những cơ quan nào
+ Mối quan hệ của các cơ quan đó
+ Phương thức thành lập của các cơ quan
tối cao đó
+ Mức độ tham gia của nhân dân vào vấn đề
tổ chức và hoạt động của các cơ quan tối cao
- Trên
cơ sở 4 vấn đề cơ bản có thể chia hình thức thành 2 dạng cơ bản:
- Một
là, chính thể quân chủ: Là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao
của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu Nhà nước(
Vua, Nữ hoàng, Quân vương, Quốc vương…) theo nguyên tắc thùa kế. Chia 2 dạng cơ
bản:
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: là chính
thể mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ vào nhà Vua
+ Chính thể quân chủ hạn chế: là chính thể
mà ở đó người đừng đầu nhà nước nắm một phần quyền lực tối cao của nhà nước,
một phân quyền lực tối cao của nhà nước do cơ quan khác nằm giữ.
- Hai
là, chính thể cộng hòa: Là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao
của nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ quan nhà nước được hình thành theo con
đường bầu cử. Chia ra thành 2 dạng:
+ Chính thể cộng hòa quý tộc: là chính thể
mà ở đó quyền bầu cử ra các cơ quan tối cao của Nhà nước được pháp luật quy
định thuộc về tầng lớp quý tộc trong xã hội.
+ Chính thể cộng hòa dân chủ: là chính thể
mà ở đó quyền bầu cử ra các cơ quan tối cao của Nhà nước được pháp luật quy
định vể các tầng lớp nhân dân.
Hình thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo
nhà nước và là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ, xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa trung
ương và địa phương.
Hình thức cấu trúc có 2 dạng cơ bản :
- Hình
thức nhà nước đơn nhất: Nhà nước đó có chủ quyền chung, lãnh thổ toàn vẹn,
thống nhất, các đơn vị hành chính lãnh thổ của nhà nước đơn nhất không có chủ
quyền riêng, độc lập, có 1 hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương mà ở đó các cơ quan trung ương có thẩm quyền trên toàn lãnh thổ, cơ quan
nhà nước chỉ có thầm quyền trong phạm vi địa phương của mình và phải phụ thuộc
vào các xơ quan trung ương, 1 hệ thống pháp luật thống nhất.
- Hình
thức cấu trức nhà nước liên bang là nhà nước hình thành từ 2 hoặc nhiều
nước/bang thành viên.Nhà nước liên bang có thể được hình thành bằng nhiều con
đường khác nhau như các thành viên tự nguyện liên kết lại, xâm chiếm lãnh thổ,
mua bán lãnh thổ hoặc nhà nước đơn nhất biến đôi thành các nhà nước liên bang…
- Ngoài
hai dạng nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang, còn có loại hình nhà nước
liên minh là nhà nước hình thành từ một số nhà nước có chủ quyền hoàn toàn,
liên kết tạm thời lại với nhau nhằm thực hiện một số mục tiêu chung nhất đinh.
Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là cách thức, là phương
pháp, thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền nhà nước.
- Chế
độ chính trị dân chủ là ở nhà nước đó, nhân dân có quyền tham gia vào vấn đề tổ
chức và hoạt động của nhà nước, có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của nhà nước, nhà nước đảm bảo và bảo vệ các quyền tụ do
chính trị của nhân dân.
- Chế
độ chính trị phản dân chủ là chế độ ở nhà nước đó các quyền tự do, dân chủ của
nhân dân không được thùa nhận hoặc bị hạn chế, không được tôn trọng, nhà nước
sử dụng các cách thức, thủ đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, các biện pháp cưỡng chế được tôn trọng…
• Hình
thức nhà nước của nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Hình thức chính thể
- Đối
với chính thể quân chủ:
+ Nhà nước chủ nô: Chỉ tồn tại hình thức
quân chủ tuyệt đối và tồn tại chủ yếu ở phương Đông với đặc trưng là tính tập
trung quyền lực rất cao, người đứng đầu nhà nước với quyền lực không hạn chế và
được hình thành theo con đường thế tập.
+ Nhà nước phong kiến: Tồn tại phổ biến là
chính thể quân chủ. Phương Đông, nhìn chung nhà nước đều có chính thể quân chủ
tuyệt đối. Phương Tây, thời kỳ phân quyền thì quyền lực của Vua cũng bị hạn chế
bởi các lãnh chúa, khi chế độ tập trung phân quyền được thành lập thì quyền lực
nhà nước tập trung vào tay Vua.
+ Nhà nước tư sản: Chỉ tồn tại chính thể
quân chủ hạn chế với 2 dạng quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị.
-Trong quân chủ nhị nguyên, quyền lực nhà nước được chia cho 2 cơ quan
là Nghị viện và nhà Vua. Nhà vua hạn chế ở quyền lập pháp nhưng không bị hạn
chế ở quyền hành pháp.
-Trong quân chủ đại nghị, quyền lực nhà Vua bị hạn chế trong cả 3 lĩnh
vực lập pháp, hánh pháp và tư pháp, quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, quyền
hành pháp thuộc về chính phủ.
- Đối
với chính thể cộng hòa:
+ Nhà nước chủ nô: Hầu hết tồn tại ở
Phương Tây và có 2 dạng cộng hòa dân chủ(nhà nước Aten từ TK V-IV TCN) và cộng
hòa quý tộc(nhà nước Spac Hy lạp từ TK VII-IV TCN và nhà nước La Mã từ TK IV-I
TCN).
+ Nhà nước phong kiến: Chính thể cộng hòa
chỉ được thiết lập ở một số thành phố ở Châu Âu trong thế kỉ XVI ( Gienno ở
Italia; Poskov ở Nga..).Quyền lực cao nhất thuộc về Hội đồng thành phố được
thành lập bằng bầu cử.
+ Nhà nước tư sản: Tồn tại 3 dạng là Cộng
hòa tổng thống, Cộng hòa đại nghị và Cộng hòa lưỡng tính.
-Chính thể cộng hòa tổng thống là mô hình chính thể áp dụng nguyên tắc
phân quyền một cách rõ nét điển hình là Hoa Kỳ. Những cơ quan lập pháp ( Nghị
viện) do dân bầu ra, người đứng đầu hành pháp (Tổng thống) cũng do dân bầu ra.
- Chính thể cộng hòa đại nghị: Nghị viện là cơ quan đại diện cao nhất
cho ý chí, lợi ích của giái cấp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác, có quyền
ban hành hiến pháp, quyền bầu và phế truất tổng thống; có quyền thành lập, kiểm
tra, giám sát và quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm chính phủ. Sự thống nhất giữa
chính phủ và nghị viện bởi chính phủ luôn được số đông trong nghị viện ủng hộ
địa diện như Đức, Italia..
-Chính thể cộng hòa lưỡng tính tồn tại ở Pháp, Nga, Hàn Quốc…tổng thống
do nhân dân bầu ra đứng đầu nhà nước, đứng đầu chính phủ là thủ tướng. Nguyên
tắc phân chia quyền lực ở chính thể này được áp dụng mền dẻo, có sự điều hòa,
phối hợp giữa các nhánh quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà
nước XHCN: Chính thể quân chủ hoàn toàn không tồn tại. Tất cả các nhà nước xã
hội chủ nghĩa đều tổ chức theo hình thức cộng hòa dân chủ.
Hình thức cấu trúc
- Nhà
nước chủ nô: Cấu trúc nhà nước đơn nhất biểu hiện rõ ràng nhất ở nhà nước chiếm
hữu nô lệ ở Phương Đông với trạng thái trung ương tập quyền điển hình.
- Nhà
nước phong kiến: Cơ bản là cấu trúc đơn nhất .
- Nhà
nước tư sản: cấu trúc đơn nhất như Pháp, Italia, Thụy Điển, Đan Mạch… và cấu
trúc liên bang như Hòa Kì, Canada, Đức, Nga..
- Nhà
nước xã hội chủ nghĩa: có thể là nhà nước liên bang như trước đây Liên Xô, Khắc
Tiệp, Nam Tư Nhà nước đơn nhất như Việt Nam, Trung Quốc..
Chế độ chính trị
- Nhà
nước chủ nô: Sử dụng phương pháp phản dân chủ
- Nhà
nước phong kiến: Phương pháp cai trị độc đoán, chuyên quyền để thực thi quyền
lực.
- Nhà
nước tư sản: Phương pháp phản dân chủ tư sản và phương pháp dân chủ tư sản.
- Nhà
nước xã hội chủ quyền: Sử dụng chế độ dân chủ, nền dân chủ rộng rãi, thực chất.
• Hình
thức nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Hình
thức chính thể
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất, cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra,
Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, bầu Chủ tích nước, Thủ tướng chính phủ,
thành lập và giám sát các hoạt động của chính phủ.
+ Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Tòa
án nhân dân thực hiện quyền tư pháp.
+ Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc từ bản chất của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Hình
thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất trung ương tập quyền có chủ quyền chung thống
nhất, có hệ thống cơ quan nhà nước thông nhất từ trung ương đến địa phương, hệ
thống pháp luật thống nhất trên phạm vi cả nước…
- Chế
độ chính trị: Phương pháp dân chủ XHCN đề thực hiện quyền lực nhà nước, để tổ
chức và triển khai các hoạt động của nhà nước.
Vấn đề 6: Nhà nước trong hệ thống chính
trị Việt Nam
• Khái
niệm, đặc điểm và cấu trúc của hệ thống chính trị
Khái niệm: Hệ thống chính trị là tổng thể
các tổ chức bao gồm Nhà nước, đảng phái, đoàn thể xã hội và các tổ chức chính
trị-xã hội hợp pháp được liên kết chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau chi phối
sự tồn tại và phát triển đời sống chính trị của một quốc gia, thể hiện bản chất
của chế độ chính trị của quốc gia và con đường phát triển xã hội
Đặc điểm hệ thống chính trị
- Là
một hệ thống tổ chức chặt chẽ, khoa hoc trên cơ sở phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ của mỗi tổ chức. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, sự lãnh đọa của
Đảng Cộng sản, tập trung dân chủ, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân.
- Có
sự thống nhất về lợi ích lâu dài và mục tiêu rõ hoạt động. đặc điểm này bắt
nguồn từ từ sự thống nhất về kinh tế, chính trị và tư tưởng trong xã hội ở nước
ta.
- Hệ
thống chính trị xã hội chủ nghãi Việt Nam có tính dân chủ. Dân chủ vừa là mục
tiêu, động lực, vừa là phương tiện để tổ chức, vận hành hệ thống chính trị.
- Đảng
Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đọa hệ thống chính trị cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Cấu trúc hệ thống chính trị
- Đảng
Cộng sản Việt Nam:
+ Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm
quyền, lãnh đọa Nhà nước và xã hội.
+ Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là bộ phận của hệ thống ấy.
+ Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức;thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí
tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo.
- Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật
thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân…
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời đảm bảo
sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân.
+ Đây là thành tố quan trọng của hệ thống
chính trị, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết đại dân tộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức
liên minh chính trị, liên minh tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị- xã hội, tổ chức và cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã
hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Các đoàn thể nhân dân tùy theo tính
chất, tôn chỉ và mục đích đã được xác định, vận động giáo dục đoàn viên, hội
viên chấp hành luật pháp chính sách, chăm lo, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên…
+ Các tổ chức chính trị xã hội ở Việt Nam
hiện nay: Công đoàn việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
• Mối
quan hệ giữa nhà nước với các thành tố trong hệ thống chính trị
Mối quan hệ giữa Nhà nước với Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đảng Cộng sản Việt Nam là thành tố
quan trọng nhất của hệ thống chính trị.Mối quan hệ này được thể hiện qua các
phương diện sau:
+ Thứ nhất, Nhà nước là một tổ chức công
quyền, thể hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do nhân dân tự tổ chức thành.
+ Thứ hai, Quyền lực Nhà nước XHCN Việt
Nam và quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam đều được hình thành thông qua
phương thức ủy quyền từ nhân dân, có chung nguồn gốc từ nhân dân.
+ Thứ ba, Trong các điều kiện của chế độ
dân chủ và pháp quyền, pháp luật là ý chí của nhân dân giữ vị trí, vai trò là
công cụ điều chỉnh cơ bản và trọng yếu mọi quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Thứ tư, Địa vị chính trị của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quyết định Đảng lãnh
đạo, chi phối Nhà nước.
+ Thứ năm, Nhà nước với tư cách là thiết
chế điều hành, quản lý xã hội, biến các chủ trương, chính sách, quyết định
chính trị do Đảng đè xướng thành các chính sách, pháp luật của Nhà nước. và
được đảm bảo thực hiện trong đời sống.
- Mối
quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Đảng Cộng sản Việt Nam
được thực hiện thông qua những hình thức và phương pháp nhất định.
Quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức
chính trị khác
- Nhà
nước có trách nhiệm pháp lý và các điều kiện tài chính, vật chất,.. cho các tổ
chức xã hội hoạt động, phải định ra những hình thức và biện pháp để các tổ chức
xã hội tham gia vào các công tác quản lý nhà nước.
- Các
tổ chức xã hội có trách nhiệm giáo dục các hội viên của mình nghiêm chỉnh chấp
hành đướng lối, chính sách Đảng và pháp luật của Nhà nước.
• Vị
trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xác định là
trụ cột bởi những điều kiện sau:
- Nha
nước XHCN Việt Nam là đại diện chính thức cho mọi giai cấp và tầng lớp trong xã
hội.
- Nhà
nước XHCN Việt Nam là chủ thể của quyền lực chính trị, có một bộ máy đặc biệt
chuyên làm chức năng quản lý.
- Trong
quản lý xã hội, Nhà nước sử dụng pháp luật và thông qua hoạt động của cơ quan
chức năng đảm barocho pháp luật thực hiện trong đời sống.
- Nhà
nước là tổ chức chính trị mang chủ quyền quốc gia.
- Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là sở hữu tối cao đối với những tư liệu sản xuất quan
trọng nhất của xã hội.
Vấn đề 7: Nguốn gốc và kiểu pháp luật
• Khái
niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc chung
cho xã hội do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều hành
và quản lý xã hội nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự xã hội và thực hiện các mục
tiêu của lực lượng cầm quyền.
Đặc trưng của pháp luật:
- Pháp
luật có tính quyền lực nhà nước. Pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện.
- Pháp
luật có tính quy phạm phổ biến. Tính chất chung được áp dụng cho cả một tập hợp
hiện tượng, sự vật.
- Pháp
luật có tính hệ thống. Pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức nhất
định: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Từ ngữ phải chặt
chẽ, chính xác, dễ hiểu và hiểu theo một nghĩa.
- Pháp
luật có tính xác định về hình thức. Các quy định của pháp luật được thông qua ở
chỗ các quy định của pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất
định.
• Nguồn
gốc của pháp luật
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng có
cùng nguồn gốc. Theo quan điểm của Mác- Lênin nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng khăng khít,
khong tách rời. Cùng xuất hiện, cùng tồn tại và phát triển, cùng tiêu vong, đều
là sản phẩm của xã hội có tư hữu và giai cấp và đấu tranh giai cấp, cùng nguyên
nhân hình thành: xuất hiện chế độ tư hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Con đường hình thành pháp luật:
- Xuất
hiện chế độ tư hữu và xã hội phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Điều kiện pháp luật ra đời:
- Nhà
nước thừa nhận các quy tắc xử sự đã có sẳn.
- Nhà
nước thừa nhận các án lệ.
- Nhà
nước đặt các quy phạm pháp luật mới.
• Kiểu
pháp luật
Khái niệm:Là một loại pháp luật ra đời,
tồn tại và phát triển trong một hình thái kinh tế-xã hội nhất định và chủ yếu
thể hiện ý chí, bảo vệ lợi ích của một giai cấp, một lực lượng xã hội nào đó.
Các kiểu pháp luật:
- Kiểu
pháp luật chủ nô:
+ Pháp luật chủ nô được tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan
hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hóa chế độ bóc lột của chủ nô đối với nô
lệ.
+ Pháp luật chủ nô quy định một hệ thống
hình phạt hết sức dã man.
+ Pháp luật chủ nô ghi nhận và củng cố
tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và trong gia đình
+ Pháp luật chủ nô chịu ảnh hưởng khá mạnh
mẽ của đạo đức, tôn giáo và có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
- Kiểu
pháp luật phong kiến:
+ Pháp luật phong kiến xác lập và bảo vệ
trật tự đẳng cấp đồng thời thùa nhận và bảo vệ những đặc quyền của các đẳng cấp
trên trong xã hội.
+ Pháp luật phong kiến dung túng cho việc
sử dụng bạo lực và sự tùy tiện của những kẻ có quyền lực trong xã hội.
+ Pháp luật phong kiến quy định những hình
phạt và cách thi hành hình phạt rất dã man, hà khắc.
+ Pháp luật phong kiến thiếu tính thống
nhất và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, đạo đức phong kiến.
- Kiểu
pháp luật tư sản:
+ Pháp luật tư sản ghi nhận và bảo vệ chế
độ sở hữu tư sản chủ nghĩa.
+ Pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về
sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản trong xã hội.
+ Pháp luật tư sản có tính dân chủ, nó
thừa nhận quyền tự do và bình đẳng về mặt pháp lý cho công dân.
+ Pháp luật tư sản hiện nay nhân đạo hơn
các kiểu pháp luật trước đó và tính xã hội của nó có xu hướng thể hiện ngày
càng rộng rãi, rõ rệt hơn.
- Kiểu
pháp luật xã hội chủ nghĩa:
+ Tính xã hội của pháp luật xã hội chủ
nghĩa được thể hiện rộng rãi, rõ rệt và sâu sắc hơn các kiểu pháp luật khác.
+ Pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự thể
hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và những người lao động
khác dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân.
+ Pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự thể chế
hóa các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng của giai cấp công nhân.
+ Pháp luật xã hội chủ nghĩa có phạm vi
điều chỉnh khá rộng rãi và ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Pháp luật xã hội chủ nghĩa vừa phản ánh
các chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa vừa góp phần xây dựng và bảo vệ nền đạo
đức đó.
Vấn đề 8: Bản chất và chức năng của pháp
luật
• Bản
chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật là những phương
diện (những mặt) cơ bản quy định sự tồn tại và phát triển của pháp luật thể
hiện ở hai phương diện là tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp:
- Phản
ánh ý chí nhà nước của giai cấp nắm quyền lực nhà nước.
- Là
vũ khí giai cấp mà giai cấp thống trị dùng để chống lại các giai cấp khác.
- Điều
chỉnh quan hệ xã hội phát triển theo trật tự mà giai cấp nằm quyền lực nhà nước
mong muốn.
Tính xã hội:
- Thể
hiện ý chí của số đông và đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
- Ghi
nhận những cách cư xử hợp lí được số đông ghi nhận.
- Là
công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội để duy trì trật tự xã hội.
• Chức
năng của pháp luật.
Là những phương diện tác động của pháp
luật, thể hiện bản chất, điều kiện tồn tại thực tế và giá trị xã hội của pháp
luật.
Chức năng phản ánh:
- Pháp
luật thể hiện quá trình nhậ thức chủ quan về nhu cầu khách quan của đời sống xã
hội. Pháp luật phản ánh các đặc điểm, trạng thái vận động của các quan hệ kinh
tế và nền tảng xã hội.
- Pháp
luật cũng ghi nhận phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp cầm quyền trong việc
điều chỉnh, xác lập trật tự xã hội theo những mục đích nhất định.
- Pháp
luật chịu sự quy định của các quan điểmvà đường lối chính trị của giai cấp cầm
quyền nên nó có chức năng truyền tải, phản ánh về phương diện chính trị các chế
độ đó.
Chức năng điều chỉnh:
- Vai
trò và giá trị của pháp luật thể hiện rõ nét nhất ở chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
- Các
quan hệ xã hội có quy luật vận động nội tại riêng, cho nên sựu điều chỉnh bằng
pháp luật chỉ có thể được đặt ra trên cơ sở nhận thức sâu sắc những quy luật
đó.
- Mỗi
loại quan hệ pháp luật khác nhau được điều chỉnh khác nhau.
- Chức
năng điều chỉnh quan hệ xã hội của pháp luật được thực hiện bằng hình thức ngăn
cấm, bắt buộc, cho phép hoặc khuyến khích.
Chức năng giáo dục:
- Được
thực hiện thông qua quá trình tác động của pháp luật tới ý thức và tâm lí của
con người.
- Nó
được thể hiện rõ nét trên hai phương diện cơ bản là tư tưởng và nhận thức.
Chức năng bảo vệ:
- Với
tính cách là công cụ quản lí xã hội, pháp luật có chức năng bảo đảm trật tự hệ
thống các quan hệ xã hội.
- Pháp
luật đòi hỏi một cơ chế tổ chức thực hiện, bảo vệ thích ứng với từng loại quan
hệ xã hội.
- Pháp
vệ thực hiện chức năng bảo vệ chủ yếu dưới dạng:
+ Pháp luật hình thành một môi trường an
toàn cho các quan hệ xã hội chủ yếu có trách nhiệm bảo vệ các giá trị của mình
một cách hữu ích.
+ Pháp luật yêu cầu các chủ thể có trách
nhiệm bảo vệ các giá trị xã hội được pháp luật ghi nhận, đấu tranh phòng chống
các hành vi phá vỡ trật tự pháp luật và trật tự xã hội.
+ Pháp luật tác động vào ý thức chủ thể từ
đó đòi hỏi chủ thể thực thi quyền, nghĩa vụ pháp lý một cách chủ động, tích cực
và hiệu quả trên thực tế.
- Pháp
luật có chức năng bảo vệ đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền, các giá
trị, các quan hệ đạo đức, phong tục, tập quán và truyền thống của dân tộc trong
mỗi chặng đường phát triển.
• Bản
chất và chức năng của pháp luật Việt Nam.
Bản chất của pháp luật Việt Nam
- Sự
ra đồi và thuộc tính thể hiện bản chất của pháp luật Việt Nam
+ Cùng với việc xây dựng Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, nhân dân Việt Nam đã từng bước xây dựng hệ thống pháp luật
mới phù hợp với tình hình và điều kiện của đất nước.
+ Pháp luật Việt Nam luôn phát triển và
hoàn thiện cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là trong thờ kì đổi
mới và hội nhập quốc tế.
+ Pháp luật Việt Nam cũng là hệ thống các
quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước Việt Nam ban hành và bảo đảm
thực hiện, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, được thể hiện dưới những
hình thức nhất định… Bản chất của pháp luật Việt Nam được biểu hiện ở những nội
dung cơ bản sau:
- Pháp luật Việt Nam thể hiện ý chí nhà nước của nhân dân Việt Nam.
- Với tư cách là công cụ chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính
quy phạm và bắt buộc chung pháp luật Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng lớn, là
phương tiện để nhà nước, các tổ chức và hoạt động ở hầu hết các lĩnh vực đời
sống xã hội.
- Những
đặc điểm cơ bản của pháp luật Việt Nam
+ Pháp luật Việt Nam mang tính nhân dân
sâu sắc.
+ Pháp luật Việt Nam thể chế hóa đường
lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Pháp luật Việt Nam ghi nhận, tạo điều
kiện cho sự phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Pháp luật Việt Nam thúc đẩy việc xây
dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
+ Pháp luật Việt Nam có quan hệ chặt chẽ
với các quy phạm xã hội khác mà đặc biệt là đạo đức truyền thống Á Đông.
+ Pháp luật Việt Nam có phạm vi điều chỉnh
ngày càng được mở rộng, hiệu quả điều chỉnh ngày càng cao.
+ Pháp luật Việt Nam là pháp luật của thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Pháp luật Việt Nam là hệ thống các quy tắc
xử sựu chung do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghãi Việt Nam ban hành và đản bảo
thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước của nhân dân, là nhân tố điều chỉnh các quan
hệ xã hội vì lợi ích và mục đích của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên đất nước Việt Nam.
Chức năng của pháp luật Việt Nam hiện nay
- Chức
năng phản ánh của pháp luật Việt Nam:
+ Nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ…
+ Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội
+ Các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận…
+ Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát
triển văn hóa…
+ Nhà nước Việt Nam ưu tiên dầu tư và thu
hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, phát triển khoa học công nghệ…
- Chức
năng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam
+ Pháp luật Việt Nam là công cụ điều chỉnh
chủ yếu và quan trọng đối với các quan hệ xã hội ở Việt Nam hiện nay, là cơ sở
pháp lý để bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động.
+ Hầu hết tấc cả các lĩnh vực đều được
điều chỉnh bằng pháp luật.
+ Pháp luật Việt Nam là phương tiện quản
lý có hiệu quả đời sống kinh tế-xã hội đều được phối hợp, quy tụ những hoạt
động của các cá nhân trong xã hội nhằm đạt được những mục đích mong muốn, duy
trì đời sống cộng đồng xã hội.
+ Pháp luật Việt Nam góp phần mở rộng dân
chủ xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, ghi nhận đầy đủ và đảm bảo
tính thực hiện các quyền, tự do dân chủ của công dân.
+ Pháp luật Việt Nam tạo môi trường pháp
lý thuận lợi cho việc hình thành những quan hệ mới trong xã hội,đồng thời củng
cố, mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế.
+ Đấu tranh, hợp tác với nhau là quy luật
chung của mối quan hệ giữa các quốc gia.
- Chức
năng giáo dục của pháp luật Việt Nam
+ Pháp luật là một trong những phương tiện
đề giáo dục con người mới năng động, sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc..
+ Thể hiện quy định những biện pháp khen
thưởng và trừng phạt phù hợp đối với các hành vi pháp luật của tổ chức và các
cá nhân trong xã hội.
- Bảo
vệ pháp luật ở Việt Nam
+ Pháp luật là vũ khí chính trị để nhân
dân lao động Việt Nam chống lại các lực lượng phản cách mạng, giữ vững an ninh,
trật tự xã hội, tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Pháp luật Việt Nam bảo vệ lợi ích của
nhân dân lao động, bảo vệ những thành quả của cuộc cách mạng, bảo vệ tính mạng,
tài sản, danh dự của công dân, bảo vệ hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
+ Pháp luật Việt Nam từng bước thiết lập,
bảo đảm công bằng xã hội, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Pháp luật Việt Nam bảo vệ, tạo điều kiện
cho những công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác phát triển vì xã hội, công
bằng, văn minh, tốt đẹp hơn.
Vấn đề 9: Hình thức,nguồn của pháp luật
• Hình
thức pháp luật
Khái niệm:
- Hình
thức pháp luật là khái niệm để chỉ ranh giới giữa pháp luật với các quy phạm xã
hội, là phương thức thể hiện và tồn tại của pháp luật.
- Hình
thức pháp luật là ranh giới giữa pháp luật với các quy phạm xã hội, là phương
thức thể hiện và tồn tại của pháp luật.
- Hình
thức bên trong của pháp luật (hình thức cấu trúc của pháp luật)
- Hình
thức bên ngoài của pháp luật (nguồn pháp luật)cách thức nâng ý chí thành pháp
luật.
- Phương
thức tồn tại: pháp luạt thành văn và pháp luật không thành văn
- Phương
thức nâng ý chí lên thành pháp luật: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản vi
phạm pháp luật
Tập quán pháp:
- Là
hình thức pháp luật được hình thành bằng việc nhà nước thừa nhận tập quán thành
pháp luật.
- Là
những quy tắc xử sự được nhà nước thừa nhận thành pháp luật, được đảm bảo thực
hiện pháp luật bằng nhà nước, nói cách khác, các quy tắc xử sự đã được nhà nước
thừa nhận có giá trị pháp lý, trở thành những quy tắc xử sự chung được nhà nước
bảo đảm thực hiện.
- Tập
quán pháp thường xuất hiện trong hai trường hợp: trường hợp thứ nhất, nhà nước
tuyên bố trước những tập quán cụ thể nào đó được coi là tập quán pháp để các
chủ thể pháp luật khác theo đó mà áp dụng.Trường hợp hai, tập quán chỉ xuất
hiện khi các cơ quan tòa án cơ quan quản lý nhà nước giải quyết một vụ việc nào
đó mà không có quy định của pháp luật họ dựa vào tập quán nào đó để giải quyết
vụ việc.
- Tập
quán pháp là hình thức pháp luật ra đời sớm nhất, nó có ưu điểm là hình thành
trực tiếp từ cuộc sống nên khá gần gũi với các tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên nó
còn thiếu tính khoa học, độ tinh vi chinh xác chưa cao
Tiền lệ pháp:
- Là
hình thức pháp luật hình thành bằng việc nhà nước thừa nhận quyết định về vụ
việc cụ thể nào đó của các cơ quan nhà nước thành pháp luật để giải quyết những
vụ việc tương tự.
- Tiền
lệ pháp được coi là khuôn mẫu để giải quyết những vụ việc tương tự về sau.
- Ưu
điểm: Hình thành nhanh, thủ tục đơn giản tính xác định cụ thể
- Nhược
điểm: Hiệu lực pháp luật của chúng không cao, tính khái quát không cao.
Văn bản quy phạm pháp luật
- Là
hình thức pháp luật hình thành bằng việc nhà nước ban hành văn bản có chứa quy
phạm pháp luật.
- Văn
bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật do nhà nước soạn thảo và ban
hành.
- Chứa
quy phạm pháp luật nên văn bản quy phạm pháp luật có đầy đủ các đặc điểm cơ bản
của quy phạm pháp luật, nghĩa là, văn bản quy phạm pháp luật:
+ Gắn liền với nhà nước, do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện.
+ Có chứa quy phạm pháp luật, là những quy
tắc xử sự được ban hành không phải cho một trường hợp cụ thể và đối với những
tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các trường hợp và đối với tất cả những
tổ chức hay cá nhân đã được dữ liệu phải thực hiện.
+ Văn bản pháp luật hiện đại còn quy định
cả thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nội dung của văn bản pháp luật được
phép ban hành cho các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
- Mỗi
nhà nước thường ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, song
quan trọng hơn cả là các văn bản luật.
- Văn
bản pháp luật là hình thức pháp luật được các nhà nước hiện đại sử dụng chủ yếu
bởi các ưu điểm sau:
+ Là hình thức pháp luật thành văn dễ
hiểu, dễ sử dụng, áp dụng thực tế với các loại chủ thể khác nhau và khả năng
đem lại hiệu quả pháp luật cao.
+ Được hình thành trực tiếp từ hoạt động
sáng tạo pháp luật, phù hợp với thực tiễn khách quan, khả năng cụ thể hóa ý chí
nhà nước một cách thuận lợi và sát thực.
+ Có quá trình hình thành , sửa đổi, hủy
bỏ nhanh hơn so với tập quán pháp, đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh của các
quan hệ xã hội.
- Văn
bản pháp luật cũng có hạn chế là việc ban hành, sửa đổi phải trải qua nhiều thủ
tục trình tự phức tạp với tham gia nhiều tổ chức,tốn kém..
• Nguồn
pháp luật
Khái niệm nguồn pháp luật
- Nguồn
pháp luật được hiểu là tất cả các căn cứ được sử dụng làm cơ sở để xây dựng,
giải thích, thực hiện và áp dụng pháp luật.
- Thông
thường khi đã sử dụng nhiều loại nguồn pháp luật khác nhau thì sẽ xảy ra tình
huống cùng một quan hệ xã hội nhưng có thể có nhiều quy định pháp luật cùng
điều chỉnh và việc áp dụng chúng có thể dẫn đến những hệ quả pháp lý khác nhau.
- Nguồn
pháp luật chỉ là nơi để chỉ ra các căn cứ pháp lý có thể xảy ra trường hợp
nhiều nguồn pháp luật khác nhau nhưng chứa đựng cùng một quy phạm.
• Các
nguồn pháp luật
Tập quán pháp
- Tập
quán pháp là loại nguồn pháp luật được sử dụng sớm nhất và rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực hoạt động xã hội.
- Tập
quán pháp thường được sử dụng nhiều ở pháp chủ nô và pháp luật phong kiến.
- Đối
với pháp luật quốc tế tập quán pháp cũng được sử dụng khá nhiều nhất là trong
lĩnh vực thương mại quốc tế.
Tiền lệ pháp
- Tiền
lệ được tạo ra từ thực tiễn hoạt động giải quyết các vụ việc cụ thể của các cơ
quan xét xử và các cơ quan hành chính nhà nước bằng việc nhà nước thừa nhận
giải quyết vụ việc cụ thể của các cơ quan đó là khuôn mẫu cho các cơ quan khác
giải quyết những vụ việc tương tự về sau.
Văn bản quy phạm pháp luật
- Văn
bản quy phạm pháp luật là loại nguồn phổ biến và chủ yếu hiện nay,hầu hết các
nước trên thế giới sử dụng loại nguồn này bợi sự tiện lợi và những ưu điểm của
chúng.
Văn kiện của các tổ chức phi nhà nước
- Trong
mỗi quốc gia có nhiều tổ chức không phải nhà nước do vậy văn kiện chưa đựng
quan điểm, đường lối, quy phạm của các tổ chức này trong những trương hợp nhất
định cũng được coi là nguồn pháp luật.
- Chính
sách Đảng cầm quyền liên quan đến một số lĩnh vực của đời sống xã hội và nguồn
pháp luật có vai trò rất lớn trong các hoạt động xây dựng, thực hiện pháp luật.
Các tư tưởng, học thuyết pháp lý
- Đây
là nguồn quan trọng trong xây dựng pháp luật, đặc biệt trong việc hình thành
các nguyên tắc của pháp luật.
Pháp luật quốc tế
- Các
điều ước quốc tế, Nghị quyết của các tổ chức cũng là nguồn pháp luật quan trọng
đối với các quốc gia thành viên tham gia ký kết hoặc phê chuẩn.
Pháp luật nước ngoài
- Được
sử dụng để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài, nhất là trong điều
kiện quy định pháp luật giữa các quốc gai có những xung đột nhất định.
Nguyên tắc pháp luật, chính sách pháp luật
- Được
sử dụng trong cả xây dựng và thực hiện pháp luật, chi phối các hoạt động pháp
luật của quốc gia.
Các hợp đồng, giao kèo
- Sử
dụng trong những hợp đồng có dự liệu cả những tình huống có thể xảy ra và các
giải pháp, biện pháp khắc phục
Các quan điểm luật học của chuyên gia
- Đây
được coi là một dạng nguồn pháp luật không chính thức để phục vụ công tác giải
thích luật.
• Nguồn
pháp luật của Việt Nam
Văn bản quy phạm pháp luật:
- Hiện
nay và sau nguồn pháp luật chủ đạo của hệ thống pháp luật Việt Nam chắc chắn
vẫn luôn là văn bản quy phạm pháp luật. Đối với loại nguồn luật này trong điều
kiện hiện nay cần phải:
+ Nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa các quy
định liên quan đến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Lưu trữ và công khai toàn bộ các tài
liệu, các báo cáo, các ý kiến đóng góp, tranh luận, dự thảo trong quá trình
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Tập quán pháp
- Tập
quán pháp đã, đang và sẽ còn tiếp tục thể hiện vai trò tích cực và những giá
trị xã hội của mình trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội của các vùng miền
khác nhau.
- Nhà
nước cần tiến hành sưu tầm, tập hợp hóa các tập quán được xem là quan trọng, có
giá trị đang tồn tại trong khắp các miền của đất nước
Án lệ (tiền lệ pháp)
- Để
có thể tiếp nhận được án lệ với tư cách là nguồn pháp luật chính thức đòi hỏi
phải có sự nhận thức sâu săc, đầy đủ về vấn đề này.
- Án
lệ đứng sau văn bản quy phạm pháp luật và không thể thay thế văn bản quy phạm
pháp luật.
Nguốn pháp luật quốc tế
- Việt
Nam đã tham vào việc tạo lập pháp luật quốc tế và pháp luật quốc tế cũng ảnh
hưởng nhất định đến quá trình áp dụng pháp luật tại Việt Nam.
- Về
cơ bản thì pháp luật quốc tế có giá trị cao hơn luật nội địa của Việt Nam, trừ
Hiến pháp.
- Việc
tạo nguồn pháp luật quốc tế, kí kết, gia nhập, phê chuẩn, phê duyệt các điều
ước quốc tế cần phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành.
Nguồn pháp luật nước ngoài
- Trong
quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế, Việt Nam sẽ phải
đối mặt với việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
- Chúng
ta không liên quan đến việc tạo lập pháp luật nước ngoài nhưng cso trường hợp
chúng ta áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết vụ việc
Các tư tưởng, học thuyết pháp lý
- Ở
Việt Nam áp dụng một số tư tưởng, học thuyết phù hợp với điều kiện nước ta để
thành pháp luật như: chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng.
- Các
quan điểm luật học của các chuyên gia cũng có thể được coi là nguồn của pháp
luật.
Vấn đề 10: Quy phạm pháp luật và hệ thống
pháp luật
• Quy
phạm pháp luật
Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp
luật
- Đặc
điểm:
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự. Với
tư cách là quy tắc xử sựu, quy phạm pháp luật luôn là khuôn mẫu cho hành vi con
người, nó chỉ dẫn cho mọi người cách hoạt động trong những hoàn cảnh, điều kiện
nhất định.
+ Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác
định giới hạn và đánh giá hành vi con người.
+ Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà
nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự
chung. Được ban hành không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất
cả các tổ chức và cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
+ Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội, mà nội dung của nó thường thể hiện hai mặt là cho phép và bắt
buộc.
+ Quy phạm pháp luật có tính hệ thống. Mỗi
quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành không tồn tại và tác động một cách
biệt lập, riêng rẽ, mà giữa chúng luôn có sự liên hệ mật thiết và thống nhất
với nhau tạo nên những chỉnh thể lớn nhỏ khác nhau cùng điều chỉnh các quan hệ
xã hội vì sự ổn định và phát triển xã hội.
- Khái
niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sựu chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và
nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật
- Giả
định:
+ Nêu ra những tình huống( điều kiện, hoàn
cảnh) có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối
với những chủ thể nhất định. Ai(cá nhân, tổ chức)?; hoàn cảnh, điều kiện nào?
+ Những hoàn cảnh, điều kiệnđược dự liệu
trong bộ phận giả định của các quy phạm pháp luật là những tình huống đã, đang
hoặc sẽ xảy ra trong cuộc sống.
+ Việc xác định tổ chức, cá nhân nào và
những hoàn cảnh, điều kiện nào để tác động là phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.
+ Những điều kiện, hoàn cảnh, chủ thể phải
rõ ràng, chính xác, sát với tình huống thực tế nếu không sẽ dẫn đến sai lệch.
+ Giả định có thể thay đổi do sự thay đổi
của cá điều kiện kinh tế, chsinh trị, xã hội… của đất nước hoặc sự thay đổi của
các quan điểm chính trị-pháp lý của nhà nước và nhận thức của những người liên
quan tới quá trình xây dựng pháp luật.
- Quy
định:
+ Chủ thể được làm hoặc không được làm gì
hoặc làm như thế nào khi trong những điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần
giả định.
+ Bộ phận này được coi là phần cốt lõi của
quy phạm, nó thể hiện ý chí của nhà nước đối với các tổ chức hay cá nhân khi
xảy ra tình huống đã được nêu trong bộ phận giả định.
+ Bộ phận quy định thường được nêu ra ở
dạng mệnh lệnh như : cấm, không được, phải, thì, được, có..
+ Bộ phận của quy định của quy phạm pháp
luật có tác dụng đưa ra những cách hoạt động để chủ thể thực hiện sao cho phù
hợp với ý chí nhà nước.
- Chế
tài:
+ Chủ thể chịu hậu quả gì khi không thực
hiện đúng những xử sự được nêu trong phần quy định.
+ Chế tài là một trong những biện pháp
quan trọng để đảm bảo cho các quy định của pháp luật được thực hiện nghiêm
minh.
+ Các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước nêu
ra trong bộ phận chế tài của pháp luật để áp dụng rất đa dạng.
+ Chế tài của quy phạm có thể cố định hoặc
không cố định. Chế tài cố định là chế tài nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác
động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật; chế tài không cố định là chế
tài không nêu biện pháp tác động một cách chính xác, cụ thể, dứt khoát hoặc chỉ
quy định mức thấp nhất và cao nhất của biện pháp tác động.
Những cách thức thể hiện quy phạm pháp
luật
- Để
đảm bảo tính logic, chặt chẽ đòi hỏi các quy phạm pháp luật phải được trình bày
theo một kết cấu là: Giả định, quy định, chế tài.
- Trình
bày quy phạm pháp luật trong các điều luật rất đa dạng do vậy:
+ Một quy phạm pháp luật có thể trình bày
trong một điều luật.
+ Cũng có thể trình bày nhiều quy phạm
pháp luật trong cùng một điều luật.
+ Trật tự trình bày các bộ phận của quy
phạm pháp luật trong điều luật có thể thay đổi chứ không nhất thiết cứ phải
trình bày đàu tiên là giả định rồi đến quy định hoặc chế tài của quy phạm.
• Hệ
thống pháp luật
Khái niệm hệ thống pháp luật: Là tập hợp
các quy định pháp luật, các nguồn pháp luật, các hoạt động pháp luật… ở những
phương diện và phạm vi khác nhau có sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất với nhau có
tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau trong quá trình thực hiện việc điều chỉnh
pháp luật đối với quan hệ xã hội.
Các hệ thống pháp luật cơ bản trên thế
giới:
-
Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Civil Law):
+ Chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật dân
sự La Mã cổ đại.
+ Nguồn luật chủ yếu là văn bản quy phạm
pháp luật được hệ thống hóa cao với sựu hiện diện của nhiều văn bản luật có giá
trị pháp lý cao như luật, bộ luật.
+ Pháp luật được chia thành công pháp và
tư pháp.
+ Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa dựa
trên quy trình tố tụng thẩm vấn, các thẩm phán chỉ tiến hành hoạt động xét xử
mà không được tham gia hoạt động lập pháp, họ không được tạo ra các chế định,
các quy phạm pháp luật.
- Hệ
thống pháp luật Anh Mỹ (Common Law)
+ Hình thành và phát triển trên cơ sở pháp
luật dân sự của nước Anh là pháp luật coi trọng tiền lệ. Chịu ảnh hưởng của
pháp luật La Mã bởi tính phức tạp và chặt chẽ trong thủ tục tố tụng truyền
thống của pháp luật Anh đã cản trở việc tiếp nhận luật La Mã vào lãnh thổ nước
Anh.
+ Nguồn pháp luật chủ yếu của hệ thống
phần lớn các chế định và quy phạm pháp luật được hình thành không phải bằng
việc ban hanfhvawn bản pháp quy mà bằng án lệ.
+ Gồm hai bộ phận là Tiền lệ pháp luật và
Luật công bình
+ Nguyên tắc tranh tựng được áp dụng rộng
rãi trong quá trình tố tụng.
- Hệ
thống pháp luật Hồi giáo (Islamic Law)
+ Các nước theo đạo Hồi cư dân và kể cả
nhà nước thường khẳng định sự trung thành của mình đối với các giá trị đạo đức.
+ Nguồn pháp luật gồm cả các quy định do
nhà nước ban hành và cả các quy định do các tổ chức tôn giáo ban hành.
+ Trong một số đạo luật, bộ luật của các
nước Hồi giáo có các quy định cho phép các cơ quan thẩm quyền của mình áp dụng
các quy phạm Hồi giáo để giải quyết các vấn đề mà pháp luật của nhà nước điều
chỉnh.
+ Pháp luật Hồi giáo chỉ áp dụng đối với
những người theo đạo Hồi.
• Hệ
thống pháp luật Việt Nam
Cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam
Là tập hợp của tất cả các quy định pháp
luật do Nhà nước Việt Namban hành có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất nội tại
với nhau từ bộ phận nhỏ hơn, được xác lập phù hợp với tính chất, đặc điểm của
các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh.
- Quy
phạm pháp luật: Cấu trúc nhỏ nhất của hệ thống cấu trúc của pháp luật Việt Nam.
- Chế
định pháp luật: Được hình thành từ một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một
nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau thuộc một loại.
- Ngành
luật: Là thành tố được hình thành từ các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại
quan hệ xã hội bằng những phương pháp nhất định.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt
Nam
Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam theo Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 gồm có:
- Hiến
pháp.
- Bộ
luật, luật, Nghị quyết Quốc hội.
- Pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tích Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
- Lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị
quyết của của Chính phủ; nghị quyết liên tích giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị
quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông
tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch; quyết
định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Quyết
định của Ủy bân nhân dân cấp tỉnh
- Văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính- kinh tế
đặc biệt.
- Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận , thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Quyết
định của Ủy bân nhân sân cấp huyện.
- Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
- Quyết
định của Ủy bân nhân cấp xã
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và
nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam.
Là phạm vi thời gian, không gian và những
đối tượng mà văn bản có tác động tới mà văn bản có tác động tới.
- Hiệu
lực về thời gian
+ Là phạm vi thời gian mà văn bản có tác
động. Khoảng thời gian có hiệu lực của văn bản được xác định bằng thời điểm văn
bản có hiệu lực cho đến thời điểm văn bản hết hiệu lực.
+ Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm
ngày kể từ ngày công bố hoặc kí ban hành.
+ Văn bản quy phạm pháp luật phải được
đăng Công báo; văn bản quy phạm pháp luật không đăng Công báo thì hiệu lực thi
hành, trừ trường hợp văn bản có nội dungthuoocj bí mật nhà nước và các trướng
hợp quy định biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp hoặc liên quan đến
việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cso hiệu lực sau mười ngay, cấp huyện có
hiệu lực sau bảy ngày, cấp xã sau năm ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông
qua hoặc chủ tịch Ủy bannhaan dân kí ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định
ngày có hiệu lực muộn hơn hoặc sớm hơn.
+ Hiệu lực trở về trước của các văn bản
quy phạm pháp luật.
+ Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ
việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lí của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
+ Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp:
- Hết thời gian có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
- Được sủa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan
nhà nước đã ban hành văn bản đó
- Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực thì
cũng đồng thời hết hiệu lực cùng với văn bản đó, trừ trường hợp được giữ lại
toàn bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật.
- Hiệu
lực về không gian và đối tượng áp dụng.
+ Là phạm vi không gian mà văn bản pháp
luật có tác động.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi
cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có quy định khác.
+ Văn bản quy phạm phạm luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy bân nhân dân của đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong
phạm vi dơn vị hành chính đó, trừ trường hợp văn bản có quy định khác.
+ Văn bản quy phạm pháp luật cũng có hiệu
lực đối với cơ quan, tổ chức, người nước ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí
kết hoặc tham gia các quy định khác.
- Nguyên
tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng
từ thời điểm có hiệu lực
+ Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu
lực pháp lí cao hơn.
+ Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác
nhau thì quy định của văn bản được ban hành sai.
+ Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội động
nhân dân.
+ Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật mới không quy định trách nhiệm pháp lí hoặc quy định trách nhiệm pháp lí
nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn
bản mới.
Vấn đề 11: Quan hệ pháp luật
• Định
nghĩa, đặc điểm quan hệ pháp luật
Định nghĩa:
- Quan
hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong đó các
bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ được đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp nhà nước
+ Quan hệ xã hội là quan hệ phát sinh giữa
người với người trong đời sống xã hội.
+ Quan hệ xã hội không được quy phạm pháp
luật điều chỉnh còn quan hệ pháp luật thì có.
+ Không có quy phạm pháp luật thì không có
quan hệ pháp luật.
+ Quan hệ pháp luật được xác định những
điều kiện hoàn cảnh tình thuống thực tế xảy ra sẽ làm phát sinh quan hệ pháp
luật, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, các quyền nghĩa vụ pháp lý biện pháp
bảo vệ các quyền nghĩa vụ khi chúng bị xâm phạm.
Đặc điểm:
- Quy
phạm pháp luật cơ sở pháp lí của quan hệ pháp luật
- Quan
hệ pháp luật mang tính ý chí
- Các
bên có quyền và nghĩa vụ pháp lý được ‘nhà nước đảm bảo thực hiện’
Phân loại quy phạm pháp luật:
- Căn
cứ vào các đặc điểm, tính chất của luật quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh quan hệ pháp luật được phân loại tương ứng với các ngành luật: quan hệ
pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hình sự…
- Căn
cứ vào tính xác định của các bên tham gia quan hệ pháp luật : Tuyệt đối, tương
dối
- Căn
cứ vào cách thức tác động của pháp luật vào quan hệ pháp luật: quan hệ pháp
luật điều chỉnh, quan hệ pháp luật bảo vệ.
• Các
yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật
- Là
cá nhân tổ chức có những điều kiện do pháp luật quy định và tham gia quan hệ
pháp luật.
- Năng
lực của chủ thể:
+ Năng lực pháp luật: Khả năng có quyền và
nghĩa vụ pháp lí nhất định do nhà nước quy định cho các tổ chức nhất định.
+ Năng lực hành vi: Là khả năng nhà nước
thừa nhận cho cá nhân tổ chức bằng hành vi của mình có thể xác lập, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lí.
+ Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và
năng lực hành vi:
- Năng lực pháp luật giữ vai trò quyết định là tiền đề, là cơ sở tạo ra
năng lực hành vi vì nếu không năng lực pháp lí thì cũng không có năng lực hành
vi.
- Một cá nhân, tổ chức nếu chỉ có năng lực pháp luật mà không có năng
lực hành vi pháp luật thì họ không thể tham gia độc lập vào các quan hệ pháp
luật.
+ Thời điểm xuất hiện, chấm dứt các yếu tố
thuộc năng lực cụ thể của cá nhân.
-Xuất hiện đối với năng lực pháp luật là khi cá nhân được sinh ra và
năng lực hành vi là đủ độ tuổi, đủ khả năng nhận thức và khả năng điều kiện,
hành vi.
- Chấm dứt đối với năng lực pháp luật là khi cá nhân chết và năng lực
hành vi là khi cá nhân chết hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức:
- Pháp nhân: là một tổ chức thống nhất độc lập, hợp pháp có tài sản
riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình nhân danh mình tham gia vào các
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Điều kiện để công nhận một pháp nhân:
+ Được thành lập hợp pháp.
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính mình.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
-Thời điểm bắt đầu và chấm dứt các yếu tố thuộc năng lực chủ thể pháp
nhân.
+ Xuất hiện đối với năng lực pháp luật là và năng lực hành vi là khi xã
hội đồng thời khi tổ chức được thành lập hợp pháp, phạm vi theo quy định của
pháp luật.
+ Chấm dứt đồng thời khi tổ chức chấm dứt sự tồn tại (giải thể, phá
sản..).
Nội dung quan hệ pháp luật
- Quyền
của chủ thể: Là khả năng chủ thể được sử xự theo những cách thức nhất định mà
pháp luật cho phép. Quyền của chủ thể gồm các khả năng sau đây:
+ Tự mình thực hiện các quyền nhằm thỏa
mãn nhu cầu của bản thân.
+ Yêu cầu, chủ thể khác thực hiện hành
động đảm bảo quyền của mình .
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ quyền
của mình.
- Nghĩa
vụ của chủ thể: là cách cư xử chủ thể phải thực hiện theo quy định của pháp
luật theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ
thể.Nghĩa vụ của chủ thể phải:
+ Thực hiện một số hoạt động nhất định
+ Kiềm chế không thực hiện một số hành
động
+ Chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không
đúng với quy định của pháp luật
- Quyền
và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể trong quan hệ pháp luật có mối quan hệ mật
thiết và thường có tính tương ứng với nhau: Quyền của chủ thể này là nghĩa vụ
của chủ thể khác và ngược lại. Có những quyền và nghĩa vụ mà chủ thể ủy quyền
cho người khác thực hiện thay song cũng có những quyền và nghĩa vụ mà chủ thể
không thể ủy quyền thực hiện thay.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Là những lợi ích vật chất, lợi ích tinh
thần các lợi ích quan hệ xã hội khác mà chủ thể mong muốn đạt được nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình khi tha gia vào các quan hệ pháp luật nhất định.
• Sự
kiện pháp lý
Khái niệm:
- Sự
kiện pháp lý là những tình huống hiện tượng xảy ra trong thực tế đời sống được
pháp luật gắn với việc phát sinh thay đổi chấm dứt các quan hệ pháp luật.
- Điều
kiện đê trở thành một sựu kiện pháp lý:
+ Sự kiện thực tế là sự kiện có khả năng
xảy ra trong thực tế.
+ Được nhà nước dự liệu trong quy phạm
pháp luật.
+ Làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật.
- Phân
loại sự kiện pháp luật:
+ Là những sự kiện xảy ra trong tự nhiên
hoặc trong xã hội nằm ngoài ý chí của con người.
+ Hành vi pháp lý là những sự kiện xảy ra
theo ý chí của con người biểu hiện dưới dạng hoạt động hoặc không hành động.
Vấn đề 12: Thực hiện pháp luật và giải
thích pháp luật
• Khái
niệm và các hình thức thực hiện pháp luật
Khái niệm
- Thực
hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy tắc chung của
pháp luật trở thành hành vi thực tế của chủ thể pháp luật.
- Dấu
hiệu:
+ Là hành vi cụ thể (hành vi của chủ thể
có năng lực pháp lý)
+ Là hành vi phù hợp với yêu cầu đòi hỏi
của pháp luật.
+ Chủ thể thực hiện có năng lực hành vi
pháp lý (năng lực pháp lí của chủ thể thực hiện)
Các hình thức thực hiện pháp luật
- Tuân
thủ pháp luật: là hình thức mà chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành các
hoạt động pháp luật cấm
- Thi
hành pháp luật: Là hình thức mà chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình
băng hành động tích cực.
- Sử
dụng pháp luật: Là hình thức mà chủ thể pháp luật thực hiện quyền của mình mà
pháp luật cho phép.
- Áp
dụng pháp luật: Là hình thức mà nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp
luật hoặc căn cứ vào các quy định pháp luật đề ban hành các quyết định làm phát
sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
• Áp
dụng pháp luật
Khái niệm, đặc điểm
- Khái
niệm: Là hoạt động do chủ thể có thể có thẩm quyền tiến hành theo trình tự thủ
tục do pháp luật quy định nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các
trường hợp tương tự.
- Đặc
điểm:
+ Là hoạt động có mục đích mang tính tổ
chức quyền lực nhà nước (chủ thể áp dụng là chủ thể có thẩm quyền là giai đoạn
thứ hai trong quá trình điều chỉnh pháp luật có thể tiến hành theo ý chí đơn
phương của nhà nước có tính bắt buộc đối với chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật.
+ Là hoạt động điều chỉnh cá biệt đối với
các quan hệ xã hội.
+ Là hoạt động được thực hiện theo trình
tự thủ tục luật định
+ Là hoạt động mang tính sáng tạo.
Các trường hợp áp dụng pháp luật
- Khi
có hành vi vi phạm pháp luật.
- Khi
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật
mà các bên không tự giải quyết được.
-
Áp dụng các biện pháp tác động mang tính cưỡng chế nhưng không phải là trách
nhiệm pháp lý.
-
Khi quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự
can thiệp của nhà nước.
-
Nhà nước xác nhận sự tồn tại hoặc không tồn tại của một hiện tượng, sự việc sự
kiện pháp lí nào đó.
-
Khi áp dụng hình thức khen thưởng đối với chủ thể có thành tích theo quy định
của pháp luật.
Áp dụng pháp luật tương tự
- Áp
dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết vụ việc cụ thể của các chủ thể
có thẩm quyền áp dụng pháp luật khi trong hệ thống pháp luật không có qui phạm
pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh việc đó.
- Các
trường hợp áp dụng pháp luật tương tự:
+ Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật là
giải quyết vụ việc cụ thể trên cơ sở quy phạm pháp luật được dữ liệu, áp dụng
cho 1 trường hợp khác tương tự có nội dung gần giống với vụ việc cần áp dụng.
+
Áp dụng tương tự pháp luật là giải quyết một vụ việc cụ thể dựa trên mục đích
nguyên tắc chung của pháp luật và ý thức pháp luật.
- Điều
kiện áp dụng pháp luật tương tự:
+ Vụ việc được xem xét áp dụng pháp luật
tương tự có ảnh hưởng lớn đến lợi ích của nhà nước, lợi ích của công nhân, xã
hội.
+
Không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh.
• Giải
thích pháp luật
Khái niệm:Là một việc làm sáng tỏ nội dung
các quy định của pháp luật là cơ sở cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật một
cách chính xác thống nhất.
Các hình thức giải thích pháp luật:
- Giải
thích pháp luật chính thức: Giải thích của cơ quan được trao quyền.
+ Giải thích mang tính chất quy phạm (giải
thích bằng văn bản giải thích của văn bản của Ủy ban thường vụ Quốc hội)
+ Giải thích vụ việc (thông qua cơ quan
nhà nước hoặc các cá nhân có thẩm quyền).
- Giải
thích không chính thức: Giải thích của chủ thể không có quyền.
Vấn đề 13: Vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lý
• Vi
phạm pháp luật
Khái niệm và dấu hiệu của vi phạm pháp
luật:
- Khái
niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ pháp luật
được xã hội bảo vệ có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện.
- Các
dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
*Dấu hiệu hành vi:
+Hành vi là phương tiện để con người thể
hiện ý chí ra bên ngoài và đồng thời qua hành vi ấy chủ thể mới có thể xâm hại
các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Các loại hành vi: hành vi hành động và
hành vi không hành động(vd:tố giác tội phạm).
+ Chủ thể gồm: cá nhân hay pháp nhân.
*Dấu hiệu trái pháp luật:
+ Không thực hiện, thực hiện hành vi không
đúng các pháp luật quy định xâm hại những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Trái với phong tực tập quán mà không vi
phạm pháp luật.
*Có lỗi của chủ thể:
+ Có lỗi: trạng thái tâm lý, thái độ chủ
quan của chủ thể đối với hành vi vi phạm pháp luật của mình đối với hành vi đó.
+ Hành vi vi phạm pháp luật phải chứa đựng
lỗi của chủ thể thực hiện của hành vi đó.
*Tại thời điểm thực hiện hành vi có khả
năng nhận thức có khả năng điều kiển hành vi của mình.
+ Những hành vi trái pháp luật phải chứa
đựng lỗi của chủ thể thực hiện hành vi thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
+ Hành vi pháp luật mang tính khách quan:
Tình thế cấp thiết, sự kiện bất lợi, không nhận thức được khả năng, hành vi mặc
dù hành vi vi phạm pháp luật và phòng vệ chính đáng.
*Dấu hiệu của năng lực của chủ thể:
+ Chủ thể thực hiện hành vi phải có năng
lực trách nhiệm pháp luật.
+ Khả năng của một người tự chịu hậu quả
pháp lý do nhà nước áp dụng khi thực hiện hành
vi trái pháp luật.
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý của 1 người
khi 1 người nào đó đạt đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật.
Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
- Mặt
khách quan của vi phạm pháp luật: Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm
pháp luật. Nó gồm những yếu tố:hành vi trái pháp luật, hậu quả, mối quan hệ
nhân quả của hành vi trái pháp luật, thời gian…
- Mặt
chủ quan (thể hiện tâm lý bên trong của chủ thể)
+ Phải có lỗi của chủ thể gồm: Lỗi cố ý và
lỗi vô ý.
+ Lỗi cố ý gồm: Một là cố ý trực tiếp là
lỗi của chủ thể nhận thức tính chất, hậu quả
của hành vi mong muốn nó xảy ra đạt đến mục đích. Hai là cố ý gián tiếp
nhận thức tính chất hậu quả của hành vi không mong muốn nó xảy ra nhưng vẫn gây
ra hoặc để mặc cho hậu xảy ra.
+ Lỗi vô ý: Vô ý do cẩu thả nhận thức tính
chất, hậu quả của hành vi (thấy trước được điều đó). Vô ý do quá tự tin chủ thể
nhận thức hành vi của mình vi phạm nhưng hy vọng tin tưởng hậu quả được không
xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
+ Động cơ vi phạm: Động lực thúc đẩy chủ
thể thực hiện hành vi. Chủ thể thực hiện hành vi luôn có động cơ mục địch rõ
rang.
+ Mục đích vi phạm: Kết quả cuối cùng mà
trong suy nghĩ của chủ thể mong muốn đạt được khi thực hện hành vi vi phạm pháp
luật( kết quả mà không luôn mong muốn của chủ thể).
- Khách
thể của vi phạm pháp luật: Là những quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
- Chủ
thể của hành vi vi phạm pháp luật: Là cá nhân tổ chức năng lực trách nhiệm pháp
lý.
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp
luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, có lỗi do chủ thể có
năng lực pháp lí thực hiện.
Phân loại vi phạm pháp luật
- Căn
cứ vào đối tượng ( các loại quan hệ xã hội mà pháp luật xác lập và bảo vệ) bị
xâm hại có thể phân chia: vi phạm pháp luật tài chính, vi phạm pháp luật về lao
động…
- Căn
cứ vào tính chất đặc điểm của chủ thể, khách thể vi phạm pháp luật được phân
chia thành bốn nhóm:
+ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã
hội.
+ Vi phạm hành chính là hành vi do các chủ
thể có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm tới những quan hệ tài sản, quan hệ pháp nhân than có liên quan tới tài
sản, quan hệ phi tài sản.
+Vi phạm kỉ luật là những hành vi có lỗi
của những chủ thể có năng lực trách nhiệm kỳ luật trái với những quy chế, quy
tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp, trường học…nghĩa là,
chủ thể đã không thực hiện đúng kỹ thuật lao đông, học tập, phục vụ được đề ra
trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học đó.
-Vi phạm pháp luật hình sự tội phạm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc
pháp nhân thương mai thực hiện 1 cách cố ý hoặc là ý xâm phạm độc lập chủ quyền
thống nhất tồn vẹn lãnh thổ tổ quốc xâm phạm chế độ chính trị, nền văn hóa,
quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội quyền lợi ích hợp pháp của công dân
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của
bộ luật bị xử lí hình sự.
- Vi phạm pháp luật dân sự: Hành vi trái pháp luật có lỗi do các chủ thể
có năng lực trách nhiệm thực hiện xâm hại đến quan hệ tài sản quan hệ nhân thân
lien quan đến tài sản.
- Vi phạm pháp luật hành chính: Do các chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lí thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lí hành
chính nhà nước mà không phải tội phạm hình sự theo quy định phải xử phạt hành
chính.
- Vi phạm kỷ luật: Là hành vi trái pháp luật có lỗi do chủ thể có năng
lực trách nhiệm kỷ luật trái với quy chế quy tắc xác định trong nội bộ cơ quan,
doanh nghiệp, trường học…
• Trách
nhiệm pháp lý
Khái niệm: Là khả năng chịu hậu quả bất
lợi của chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà
nước với chủ thể vi phạm pháp luật được các quy phạm pháp luật xác lập và điều
chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật sẽ phải chịu những hậu quả bất lợi,
những biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định.
Các loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách
nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án áp dụng
đối với những chủ thể có hành vi phạm tội.
- Trách
nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lí do cơ quan, tổ chức của nhà nước
hay nhà nước chức trách có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành
chính.
- Trách
nhiệm kỷ luật: Là loại trách nhiệm pháp lí do các cơ quan doanh nghiệp, trường
học… áp dụng đối với cán bộ, công chức, nhân viên, sinh viên…của cơ quan, doanh
nghiệp, trường học …của mình khi họ vi phạm pháp luật
- Trách
nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lí do tòa án hoặc các chủ thể khác được
phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự.
- Trách
nhiệm vật chất là loại trách nhiệm pháp lí do cơ quan, doanh nghiệp… áp dụng
đối với cán bộ, công chức, công nhân… cơ quan, doanh nghiệp trong trường hợp họ
gây thiệt hại tài sản cho cơ quan, doanh nghiệp.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Mục
đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý: Nhằm đảm bảo chế độ xã hội, bảo vệ
lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích của nhân dân, của tổ chức, bảo vệ trật tự xã
hội, tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển đùng hướng, đảm bảo cho
quá trình điều chỉnh pháp luật được tiến hành bình thường, có hiệu quả. Trừng
phạt đối với chủ thể vi phạm pháp luật, phòng ngừa, cải tạo và giáo dục những
chủ thể vi phạm pháp luật. Răn đe tất cả những chủ thể khác khiến họ phải kiềm
chế, giữ mình không vi phạm pháp luật..
- Căn
cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí: chính là vi phạm pháp luật.
+ Về cơ sở pháp lý, cần xác định những quy
định pháp luật hiện hành có liên quan đến việc : - Xác định vi phạm pháp luật
-Xác định thời hiệu để giải quyết vụ việc đó
-Xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc đó, các biện
pháp mà pháp luật áp dụng đối với chủ thể vi phạm…
- Xác định hậu quả bất lợi mà chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu.
+ Về cơ sở thực tiễn, cần xem xét từng yếu
tố cấu thành vi phạm pháp luật
- Về mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Xác định trong thực tế đã xảy
ra hành vi trái pháp luật, nếu không xác định được hành vi trái pháp luật trong
thực tế thì không truy cứu được trách nhiệm pháp lí.
- Về mặt chủ quan: Xác định lỗi, động cơ và mục đích vi phạm trong nhiều
trường hợp khi truy cứu trách nhiệm pháp lí là rất cần thiết nó cho phép lựa
chọn những biện pháp cưỡng chế thích hợp.
- Về chủ thể vi phạm pháp luật: Khi xác định chủ thể vi phạm pháp luật
cần chú ý tới năng lực trách nhiệm pháp lí của chủ thể trong từng trường hợp cụ
thể.
- Về khách thể vi phạm pháp luật: Khi xem xét khách thể vi phạm pháp
luật chú ý tới tính chất và tầm quan trọng của khách thể để đánh giá mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.
Vấn đề 14: Hệ thống hóa pháp luật
Khái niệm hệ thống hóa pháp luật: Bao gồm
nhiều quy phạm pháp luật được các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành ở
những thời điểm khác nhau, có hiệu lực pháp lí khác nhau, với đối tượng điều
chỉnh và phạm vi điều chỉnh không giống
nhau.
Các hình thức hệ thống hóa pháp luật:
- Trong
khoa học pháp lí nói chung phân làm hai loại là hệ thống hóa pháp luật không
chính thức(tập hợp hóa) và hệ thống hóa pháp luật chính thức( pháp điển hóa).
- Hệ
thống hóa pháp luật không chính thức (tập hợp hóa) là việc tập hợp, sắp xếp các
quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật hiện hành theo một trật tự
nhất định với những tiêu chí nhất định tạo thành một tập hợp các quy phạm pháp
luật đang có hiệu lực làm cơ sở cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật trong
đời sống xã hội.
+Bên cạnh tính chất của viêc tập hợp quy
phạm pháp luật bình thường, tập hợp hóa pháp luật còn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, tập hợp hóa không làm thay đổi
nội dung, hình thức, hiệu lực và giá trị pháp lí của các quy phạm pháp luật.
Thứ hai, tập hợp hóa không nhằm tạo ra một
chế định pháp luật mới hoặc một nhóm quy phạm pháp luật mới.
Thứ ba, tập hợp hóa pháp luật có thể được
tiến hành bởi bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào.
Thứ tư, kết quả của tập hợp hóa là một tập
văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy phạm pháp luật hiện hành được sắp xếp theo
một tiêu chí nào đó.
- Hệ
thống hóa pháp luật chính thức(pháp điển hóa) là hoạt động của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhằm tập hợp các quy định, các nguồn pháp luật hiện hành và sắp
xếp chúng trong một chính thể thống nhất
khoa học để tạo thành một văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc bộ pháp điển hóa.
+ Hệ thống hóa pháp luật chính thức được
tiến hành thành hai cách cơ bản là pháp điển hóa về nội dung và pháp điển hóa
về hình thức.
***Pháp điển hóa về nội dung là cách hiểu
mang tính truyền thống về pháp điển xây dựng một bộ luật trên cơ sở tập hợp các
quy định pháp luật hiện hành, loại bỏ, sửa đổi các quy định không còn phù hợp,
bổ sung thêm những quy định mới để áp ứng sự điều chỉnh của pháp luật đối với
quan hệ xã hội.
- Đặc
điểm của pháp điển hóa về nội dung:
+ Pháp điển hóa lựa chọn những quy phạm
pháp luật đang có hiệu lực để đưa vào Bộ pháp điển.
+ Nếu tập hợp hóa được tiến hành theo phạm
vi hẹp gắn với việc sắp xếp theo văn bản quy phạm pháp luật thì pháp điển hóa
tách các quy phạm pháp luật văn bản để sắp xếp quy phạm pháp luật mà không sắp xếp toàn bộ văn bản.
+ Trong quá trình pháp điển háo, chủ thể
pháp điển hóa có thể thay đổi về ngôn từ sử dụng trong các văn bản quy phạm
pháp luật.
+ Nếu có điều luật giống nhau hoàn toàn về
nội dung, thì khi đưa vào bộ pháp điển người ta chỉ đưa vào điều luật có giá
trị pháp lí cao nhất mặc dù các điều luật đó đều có hiệu lực pháp lí.
+ Việc đánh số thứ tự các điều luật trong
Bộ pháp điển không giữ nguyên như trong văn bản gốc mà đánh số thứ tự theo Bộ
pháp điển, bên cạnh đó phải kí hiệu các số thứ tự và tên văn bản gốc của điều
luật được đưa vào pháp điển hóa.
- Nội
dung:
+ Pháp điển hóa có thể thay đổi nội dung,
hình thức, hiệu lực và giá trị pháp lí của các quy phạm pháp luật được lựa chọn
đề đưa vào pháp luật.
+ Trong quá trình pháp điển hóa, chủ thể
pháp điển háo có thể đưa ra những quy phạm pháp luật mới.
+ Pháp điển hóa được tiến hành một chủ thể
nhất địnhvà được tiến hành theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
+ Kết quả của pháp điển hóa là một bộ văn
bản quy phạm pháp luật thuộc loại văn bản luật với tên gọi là bộ luật.
***Pháp điển hóa về hình thức là hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tập hợp, sắp xếp các quy định pháp luât,
nguồn luật đang có hiệu lực pháp luật thành các bộ pháp điển theo từng chủ đề
nhất định.
+ Pháp điển hóa về hình thức không có sửa
đổi về nội dung các quy định pháp luật mà chỉ sửa đổi điều chỉnh nhằm làm cho
các quy định này phù hợp, thống nhất với nhau nhưng vẫn đảm bảo trật tự , giá
trị pháp lí của chúng.