Để giải bài tập
về thừa kế, mình thường đi theo các bước sau:
Bước 1: Vẽ sơ đồ phả hệ
Bạn không cần
đưa bước này vào bài làm nhưng đây là bước không thể thiếu khi làm BT chia thừa
kế.
Bước 2: Xác định thời hiệu yêu cầu chia thừa kế
Quyền yêu cầu
chia thừa kế, quyền yêu cầu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế đều phải thực
hiện trong một thời hạn nhất định. Do đó, nếu việc thực hiện quyền nằm ngoài
thời hiệu luật định thì các chủ thể có quyền được xem là từ bỏ quyền của mình
và đương nhiên dẫn đến hậu quả pháp lý là các quyền đó sẽ không được pháp luật
công nhận nữa. Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự
2015.
Bước 3: Xác định di sản người chết để lại
- Điều 612 Bộ
luật Dân sự 2015 quy định: Di
sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài
sản chung với người khác. Do đó, đầu tiên, phải xác định người chết
là người độc thân hay đã kết hôn. Nếu kết hôn, xác định tiếp tài sản nào là tài
sản riêng, tài sản nào là tài sản chung. Việc xác định 02 dạng tài sản này sẽ
dựa vào các quy định sau: Điều 205, Điều 209, Điều 210 Bộ luật Dân sự
2015.
+ Các tài
sản thuộc quyền sở hữu riêng gồm có: thu nhập
hợp pháp; nhà ở; tư liệu sinh hoạt; của cải để dành; các quyền về tài sản mà
người để thừa kế được hưởng theo quan hệ hợp đồng hoặc do được bồi thường thiệt
hại; cũng có thể có cả tài sản thừa kế nhận được từ người khác nên phải chú ý
để cộng thêm khoản này vào khối di sản ban đầu.
+ Các tài sản thuộc sở hữu chung với người
khác: điển hình của dạng tài sản này đó là
tài sản chung của vợ chồng. Nếu đã là vợ chồng thì áp dụng nguyên tắc chia đôi
tài sản chung của vợ chồng theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014,
nhưng có tính đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công
sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu
nhập...
Lưu ý: Di
sản phải là những tài sản hợp pháp của người chết, còn các tài sản phi pháp sẽ
không được chấp nhận để trở thành di sản thừa kế mà tùy trường hợp cụ thể sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Xác định hình thức phân chia di
sản
Có hai hình thức
chia di sản thừa kế là chia theo di chúc và theo pháp luật. Trong đó, di
chúc là sự thể hiện ý chí của người chết. Do vậy, phải xác định xem có di
chúc hay không? Di chúc có hợp pháp hay không? Có hiệu lực toàn bộ hay một
phần?
- Kiểm tra dữ
kiện đề bài xem người chết có để lại di chúc hay không. Nếu có thì bạn phải xét
đến tính hợp pháp về cả nội dung và hình thức của di chúc đó (đối chiếu với
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015)
- Sau khi xem
xét di chúc, nếu đây là di chúc hợp pháp thì chia thừa kế theo di chúc.
- Nếu không có
di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì thực hiện chia thừa kế theo pháp luật
(Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015).
Lúc
này, khi rơi vào các trường hợp chia
theo pháp luật thì di sản sẽ được phân chia tiếp theo thứ tự sau:
Bước
4.1: Xác định người thừa kế theo pháp luật của từng hàng thừa kế theo
khoản 1 Điều 651 Bộ
luật Dân sự 2015
Điều 651. Người thừa kế theo
pháp luật
1. Những người thừa kế theo
pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người
chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo
đó, việc chia di sản theo pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Một
là, thứ tự ưu tiên được chia di sản thừa kế lần lượt từ hàng thừa kế thứ
nhất; thứ hai và cuối cùng là hàng thừa kế thứ ba. Những người thuộc hàng thừa
kế tiếp theo chỉ được hưởng khi không còn ai thuộc hàng thừa kế trước do đã
chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
- Hai là, trong trường hợp người thừa kế thuộc
hàng thừa kế chết hết nhưng họ có con, cháu thì áp dụng thừa kế thế vị cho đối
tượng đó chứ chưa chuyển sang hàng thừa kế tiếp theo.
Bước 4.2: Xác định những người được thừa
kế
Liệt kê danh sách những người thừa kế trong hàng thừa
kế là căn cứ để xác định ai trong số đó sẽ nhận được di sản. Việc này được xác
định thông qua loại bỏ những đối tượng không được nhận. Cụ thể người không được
nhận di sản thừa kế là:
- Người không được quyền hưởng di sản (Điều
621 Bộ luật Dân sự 2015)
- Người từ chối nhận di sản thừa kế (Điều 620 Bộ
luật Dân sự 2015).
Bước 4.3: Tiến hành chia di sản thừa kế
Về nguyên tắc, di sản sẽ được chia đều cho những người
trong hàng thừa kế. Kể cả người thừa kế đó mới thành thai lúc chia thừa kế mà
sinh ra còn sống thì họ cũng được hưởng phần ngang với những người khác trong
hàng thừa kế (Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015).
Trong quá trình chia, những người thừa kế có quyền yêu
cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì
những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận
về người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia
(Khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015).
* Thừa kế thế vị (Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015)
Áp
dụng khi con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người chết chứ không áp dụng đối với trường hợp người con chết sau người để lại
di sản.
Thừa
kế thế vị cũng chỉ áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật,
không áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo di chúc. Khi di chúc có phần
để lại cho người đó nhưng người đó chết thì phần đó sẽ không phát sinh hiệu lực
và được chia theo pháp luật, lúc này người cháu/chắt mới được hưởng thừa kế thế
vị.
** Lưu ý:
Phải
đảm bảo quyền lợi cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
(Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015). Đó là con chưa thành niên (hoặc thành
niên nhưng mất khả năng lao động); cha, mẹ, vợ, chồng. Đây là những đối tượng
phải đảm bảo được hưởng phần di sản từ 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp
luật trở lên nếu di sản được chia theo pháp luật.
Bước 5: Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại
Nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại thường phát
sinh từ:
- Quan hệ hợp đồng trước khi chết (vay, mượn, bồi thường
thiệt hại,…);
- Do quyết định của cơ quan có thẩm quyền (tiền phạt,
tiền thuế,…);
- Chi phí tiến hành ma chay, mai táng,…
Đây là những nghĩa vụ về tài sản bắt buộc phải thực
hiện bằng di sản thừa kế theo thứ tự ưu tiên thanh toán tại Điều 658 Bộ luật
Dân sự 2015.
Lưu ý: Đối
với những nghĩa vụ tài sản gắn liền với nhân thân người chết (tức là không thể
di chuyển cho người khác được) thì không phải là di sản thừa kế của người đó.
Ví dụ: Nghĩa vụ
cấp dưỡng cho vợ/con sẽ chấm dứt khi người chồng chết đi. Suy ra, các người
thừa kế không phải thực hiện loại nghĩa vụ tài sản này.
Bước 6: Phân chia theo di chúc
Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại, phần di sản còn lại sẽ được đem chia thừa kế.
- Thứ nhất, xác định ai là người “từ chối nhận di sản
thừa kế” (theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015).
- Thứ hai, những người được chia thừa kế theo di chúc
phải còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Pháp luật quy định người chết trước
hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản sẽ không được thừa kế di sản (khoản
2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015).
Tiến hành chia di sản như sau:
- Nếu trong di chúc không ghi rõ phần của từng người
thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Nếu di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật
thì thực hiện theo khoản 2 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015).
+ Di sản dùng vào việc thờ cúng không được phân
chia (Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015).
+ Di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối
với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản
đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Lưu ý:
Nếu trong di
chúc không xác định những đối tượng sau đây là người thừa kế thì bắt buộc phải
thực hiện chia thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).
Cụ thể, những đối tượng này sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật:
+ Con chưa thành
niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con thành niên
mà không có khả năng lao động.
Như vậy, trên
đây là các bước để chia thừa kế theo di chúc. Trong phần 2 mình sẽ nêu ra các
bước chia thừa kế theo pháp luật.