Bài tập tình huống luật hình sự 1 phần chung (Có đáp án chi tiết)


Bài tập tình huống luật hình sự 1 phần chung (Có đáp án chi tiết)


Bài 1:

Do cần tiền tiêu xài nên A và B bàn kế hoạch cướp tài sản. Cả hai thống nhất sẽ đột nhập vào nhà ông X và khống chế ông X để chiếm đoạt tài sản. Để thực hiện kế hoạch này, cả hai đi mua một con dao Thái Lan, một đoạn dây điện dài 10 mét, một cặp khẩu trang dùng để che mặt, sau đó A và B đến trước nhà ông X quan sát địa hình khu vực nhà ông rồi thống nhất 9 giờ tối sẽ hành động. Đúng hẹn, A đến điểm hẹn thì B báo tin với A không thể tham gia được vì B phải chở mẹ đi bệnh viện cấp cứu.

Dù không có B nhưng A vẫn hành động. A đột nhập vào nhà ông X. Dùng dao khống chế và yêu cầu ông X đưa 50 triệu đồng. Ông X giả vờ đồng ý. Lợi dụng A sơ hở khi ông đi lấy tiền nên ông chạy vào phòng ngủ chốt cửa và tri hô. A bỏ chạy ra ngoài nhưng bị người dân bắt giữ sau đó. Biết rằng hành vi phạm tội nêu trên cấu thành “tội cướp tài sản” theo Điều 168 BLHS năm 2015.

Anh chị hãy xác định:

Câu hỏi 1: Trong vụ việc trên, A và B có đồng phạm về tội cướp tài sản không? Tại sao?

Câu hỏi 2: Hành vi cướp tài sản nêu trên thuộc giai đoạn phạm tội nào? Tại sao?

Câu hỏi 3: Trường hợp của B có được xem là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao?

Bài làm:

Câu hỏi 1

Trong vụ việc trên, A và B là đồng phạm về tội cướp tài sản. Bởi vì, căn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về chế định đồng phạm thì đồng phạm là trường hợp hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm, mà trong trường hợp trên A và B cùng nhau bàn bạc lên kế hoạch, chuẩn bị phương tiện dụng cụ để cùng nhau thực hiện hành vi phạm tội cướp tài sản. Vụ án trên là đồng phạm giản đơn, A và B đều là người thực hành.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015

Câu hỏi 2

Hành vi cướp tài sản nêu trên thuộc giai đoạn tội phạm hoàn thành.

Bởi vì, hành vi cướp tài sản nêu trên mặc dù B vì lý do khách quan nên không thể tiếp tục tham gia phạm tội với A nhưng A vẫn thực hiện tới cùng hành vi phạm tội. A đã thực hiện hành vi phạm tội của mình, hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc của A làm cho ông X tin là hành vi có thể xảy ra ngay lập tức và buộc phải giao tài sản. Hành vi thỏa mãn tất cả các dấu hiệu pháp lý của Tội cướp tài sản.

Mặc dù, B không tham gia tới cùng thực hiện tội phạm nhưng không thuộc trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội nên B cũng phạm “tội cướp tài sản” với vai trò người thực hành.

Câu hỏi 3

Như đã trình bày ở trên, B không được xem là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Bởi vì, B có vai trò là người thực hành trong vụ án cướp tài sản nói trên mặc dù trên thực tế B không tham gia tới cùng vào hành vi phạm tội do lý do khách quan (đưa mẹ B vào bệnh viện cấp cứu). Chính vì lý do khách quan này, B không được xem là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Nói cách khác, nếu không có sự kiện khách quan (đưa mẹ B vào bệnh viện cấp cứu) xảy ra, B vẫn tiếp tục cùng A thực hiện đến cùng hành vi phạm tội. B chỉ được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội khi bằng chính ý chí chủ quan muốn chấm dứt hành vi phạm tội khi tội phạm chưa được thực hiện và đã có hành động ngăn cản hành vi phạm tội của đồng phạm khác.

Bài 2:

A 17 tuổi, bị Tòa án đưa ra xét xử với 2 tội: Cướp tài sản theo khoản 2 Điều 168 BLHS và Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo khoản 1 Điều 304 BLHS.

Hãy xác định:

Câu hỏi 1: Trường hợp của A trong vụ việc trên có thuộc trường hợp có nhiều bản án hay không? Tại sao? (1 điểm)

Câu hỏi 2: Tòa án có thể áp dụng hình phạt bổ sung nào đối với A không? Tại sao?

Câu hỏi 3: Giả sử A bị Tòa án áp dụng mức hình phạt cao nhất đối với mỗi tội thì mức hình phạt chung cao nhất mà Tòa án có thể áp dụng đối với A cho cả 2 tội Cướp tài sản theo khoản 2 Điều 168 BLHS và tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo khoản 1 Điều 304 BLHS là bao nhiêu năm? Chỉ rõ cơ sở pháp lý?

Bài làm:

Câu hỏi 1

Trường hợp của A trong vụ việc trên không thuộc trường hợp có nhiều bản án. Bởi vì, mặc dù A phạm 2 tội là “Tội cướp tài sản” và “Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng” nhưng cả hai tội này đều là được Tòa án đưa ra xét xử 2 tội cùng một lần.Tòa án sau khi xét xử sẽ chỉ ra một bản án và tổng hợp hình phạt của cả hai tội danh trên.

Việc xét xử hai tội danh trong một vụ án giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. Tránh tình trạng xét xử kéo dài.

Cơ sở pháp lý: Điều 103 khoản 1 Bộ luật hình sự 2015

Câu hỏi 2

Tòa án không thể áp dụng hình phạt bổ sung nào đối với A.

Theo bài ra, A 17 tuổi là người phạm tội khi dưới 18 tuổi quy định tại Điều 91 Bộ luật hình sự 2015.

Theo đó, tại đoạn 3 khoản 6 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về nguyên tắc áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì không áp dụng hình phạt bổ sung đối với A.

Cơ sở pháp lý: Điều 91 Bộ luật hình sự 2015

Câu hỏi 3

Giả sử A bị Tòa án áp dụng mức hình phạt cao nhất đối với cả hai tội danh.

Theo đó, hình phạt cao nhất đối với “Tội cướp tài sản” theo khoản 2 Điều 168 BLHS 2015 là 15 năm tù giam.

Hình phạt cao nhất đối với “tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng” theo khoản 1 Điều 304 BLHS 2015 là 7 năm tù giam.

Tổng hợp hình phạt của hai tội danh là 22 năm tù giam.

Tuy nhiên, A 17 tuổi, thuộc độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi. Mà theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 103 Bộ luật hình sự năm 2015 thì mức hình phạt chung cao nhất đối với hình phạt tù giam mà Tòa án có thể áp dụng đối với người phạm tội thuộc độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi là 18 năm tù.

Kết luận: Hình phạt chung, A phải chịu cho cả 2 tội Cướp tài sản theo khoản 2 Điều 168 BLHS và tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo khoản 1 Điều 304 BLHS là 18 năm tù.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 103 Bộ luật hình sự năm 2015

Đăng nhận xét (0)
Mới hơn Cũ hơn