Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán
hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương
mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng
hóa.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong
thương mại.
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật
gắn liền với đất đai
1. Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn
liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là
những tài sản không phải là bất động sản.
3. Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản.
2. Đặc điểm
– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân
hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại
là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương mại.
– Hình thức: Hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả
đã thoả thuận được.
NOTE: Hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi. Đối với các Hợp đồng pháp luật quy định
phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó, ví dụ: Hợp đồng mua bán
quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại
với một số quan hệ có đối tượng là hàng hoặc hàng hóa.
|
Mua bán hàng hóa |
Hàng đổi hàng |
Tặng cho hàng hóa |
Cho thuê hàng hóa |
Khái niệm |
Là hoạt động
thương mại. |
Là giao dịch dân sự. |
Là giao dịch dân sự. |
Có thể là hoạt động
thương mại hoặc giao dịch dân sự. |
Chủ thể |
Chủ yếu là các
thương nhân với nhau, gồm: bên mua & bên bán. |
Là chủ thể của quan
hệ pháp luật nói chung, gồm: 2 bên trao đổi cho nhau. |
Là chủ thể của quan
hệ pháp luật nói chung, gồm: bên tặng & bên đuợc tặng. |
Nếu là hợp đồng
thương mại thì bên thuê phải là thương nhân, gồm: bên thuê & bên cho
thuê. |
Đối tượng |
Là hàng hoá quy định
tại k2Đ3 LTM. |
Hàng hoá theo quy
định của BLDS. |
Hàng hoá theo quy
định của BLDS. |
Là hàng hoá theo qđ
của LTM. |
Chuyển quyền SH |
Bên bán chuyển hàng
hóa, quyền sở hữu cho bên mua và nhận thanh toán; Bên mua nhận quyền sở hữu
hàng hóa và thanh toán cho bên bán. Kể từ thời điểm giao hàng thì quyền sở
hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang nguời mua. |
Hai bên chuyển giao
hàng hóa và quyền sở hữu cho nhau. |
Bên tặng chuyển
quyền sở hữu cho bên được tặng; bên được tăng không có nghĩa vụ gì với bên
tặng. |
Không chuyển quyền
sở hữu mà người thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận và trả tiền thuê cho bên cho thuê. |
Mục đích |
Kinh doanh thu lợi
nhuận. |
Đổi hàng này lấy
hàng kia, phục vụ cho nhu cầu trong cuộc sống. |
Xuất phát từ ý chí
của 1 bên chủ thể tặng cho vì nhiều mục đích khác nhau. |
Kinh doanh thu
lợi nhuận. |
Luật áp dụng |
LTM và LDS |
LDS |
LDS |
LTM và LDS |
Câu 2: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của
việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại (chủ thể, đại diện, đề
nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm
giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa thuận)
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh
toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thỏa thuận
1. Chủ thể
Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt
động thương mại độc lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có
đăng kí kinh doanh), các điều kiện khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được
đảm bảo. bao gồm bên mua bên bán và bên trung gian (nếu có)
Chủ thể ko phải là thương nhân phải tuân theo LTM 2005 khi chủ thể lựa chọn
áp dụng LTM.
2. Đại diện
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo
pháp luật hoặc theo ủy quyền) – đại diện đúng thẩm quyền.
Giao kết hợp đồng ko đúng thẩm quyền (sai thẩm quyền) ko làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên trừ trường hợp người đại diện hợp pháp của bên đc
đại diện chấp nhận.
3. Đề nghị giao kết hợp đồng
a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
– Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể
hiện yù chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này
phải được chấp nhận mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung
Đề nghị giao kêt HĐ phải:
Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;
Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó
là thời điểm:
Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
Đưa vào hệ thống thông tin của bên đc đề nghị;
Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề nghị.
– Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định.
Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải
chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
– Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
+ Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn
chờ bên được đề nghị trả lời.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa .
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận
toàn bộ nội dung của đề nghị . Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau :
-Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách
quan mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ
trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó.
– Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này
được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời .
– Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua
điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời
ngay là có chấp nhận hay không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả
thuận về thời hạn trả lời.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
– Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao
kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản
– Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng
được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng
– Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng
là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng .
6. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận
Pháp luật ko bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung nào trong HĐ.
Tuy nhiên trong HĐ cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối
tượng (nó là loại hàng hóa gì); Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm,
địa điểm, phương thức thanh toán…
Câu 3: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ
yếu (các điều khoản cơ bản) của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Khái niệm: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác
lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa
(bao gồm cả mua bán hàng hóa quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước).
Đặc điểm
– Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài,
có thể không là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu
lựa chọn áp dụng
– Về hình thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua
bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân
theo các quy định đó (Điều 24 Luật Thương mại)
– Về đối tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể
cả động sản hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai
(khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại)
– Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo
đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục
đích của các bên mua bán là lợi nhuận.
Nội dung chủ yếu của HĐ mua bán hàng hóa
Là các điều khoản, hông bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ
thể nào, tuy nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:
+ đối tượng của hợp đồng.
+ Chất lượng và giá cả của hàng hóa.
+ Phương thức thanh toán.
+ thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.
Câu 4: Phân tích các
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
– Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Đối với các thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký
kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán
hàng hóa có điều kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện
kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
– Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có thể
là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền
đại diện, khi giao kết sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp
đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc
không có quyền đại diện.
– Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo
quy định của pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức
xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
– Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu 5: Phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua
trong HĐMBHH theo quy đinh của LTM
1. Bên bán
– Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng
Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu
không thì dựa trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng (Điều 39)
+ không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hàng hóa
cùng chủng loại;
+ không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên bán phải biết
vào thời điểm giao kết hợp đồng
+ không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên bán
+ Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại
hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong
trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường
– Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ…
Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong
thời hạn, tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. Nghĩa vụ này được
qui định tại điều 42 Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa
thuận hoặc thời điểm hợp lí, nếu giao trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn
vẫn được khắc phục những thiếu sót này, nhưng nếu việc này gây thiệt hại hoặc
bất lợi cho bên mua thì bên mua được quyền yêu cầu bên bán khắc phục hoặc chịu
chi phí đó
– Giao hàng đúng thời hạn.
– Giao hàng đúng địa điểm Theo Điều 35
Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau:
Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai
Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển
Giao tại kho nếu biết kho
Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán
– Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước
khi giao hàng
Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện
tiến hành việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa ko đúng hợp đồng, bên mua
phải thông báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.
– Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền
SH được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển
giao.
– Rủi ro đối với hàng hóa
Trường hợp các bên ko có thỏa thuận, theo LTM xác định như sau:
Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên
mua khi nhận hàng tại địa điểm đó.
Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển
cho bên mua khi hàng hóa đã đc giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà ko phải là người
vận chuyển: rủi ro đc chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng
từ sở hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu
của bên mua.
Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro đc
chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.
– Bảo hành hàng hóa
TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành
hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi
phí về bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 49).
2. Bên mua
– Nhận hàng và thanh toán tiền
nhận hàng:
Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua
hàng có ngĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận.
Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về
những khiếm khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết
nhưng không thông báo cho bên mua.
Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải
chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
thanh toán:
Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong
hợp đồng mua bán:
– Địa điểm thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:
Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không
là tại nơi cư trú của bên bán;
Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao
hàng hoặc giao chứng từ.
– Thời hạn thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận thì:
Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ;
Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong
trường hợp có thảo thuận).
Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời
điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.
– Xác định giá: Trường hợp không có thỏa thuận thì giá của
hàng hóa được xác định theo gía của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương
tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán, thị trường địa lý, phương thức
thanh toán và các điều kiện khác.
– Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền
lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường tại thời điểm thanh toán.
– Ngừng thanh toán:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác:
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh
toán;
Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp
Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng.
(Bằng chứng mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì
bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)
Câu 6: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những
dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại.
1. Khái niệm: Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp ứng
yêu cầu nào đó của con người và được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.
Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung
ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung
ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán;
bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên
cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản 9 Điều 3)
Dịch vụ trung gian thương mại đc xác định là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho 1 hoặc 1 số thương nhân đc xác định bao
gồm: Hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán
hàng hóa và đại lý thương mại.
Đặc điểm
– Dịch vụ trung gian thương mại do 1 bên chủ thể trung gian thực hiện vì
lợi ích của bên thuê dịch vụ để hưởng thù lao.
– Bên thực hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp
lý độc lập với bên thuê dịch vụ và bên thứ 3.
– Dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn
bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật
thương mại:
– Nhóm dịch vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng
bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.
– Nhóm dịch vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí
– Nhóm khác: đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa,
giám định, cho thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại.
Câu 7: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên
trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại.
Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78 đến 84)
· Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có
liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật
thương mại:
§ Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không
có thỏa thuận khác nếu công việc đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định thì
bên cung ứng dịch vụ phải đạt được kết quả này, nếu công việc đòi hỏi bên cung
ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả như mong muốn thì bên cung
ứng dịch vụ phải thực hiện dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
§ Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận
thì phải hoàn thành trong thời gian hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể, trong trường hợp nghĩa vụ chỉ có thể hoàn thành khi khách
hàng đáp ứng được những điều kiện nhất định thì bên cung ứng không có nghĩa vụ
phải hoàn thành dịch vụ cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
§ Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên
quan đến những thay đổi trong quá trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh do
thực hiện sẽ do khách hàng trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
· Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và
phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
· Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông
tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ;
· Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá
trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
· Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành
các hoạt động cần thiết).
Bên khách hàng
· Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận
trong hợp đồng; nếu không có thỏa thuận khác thì việc thanh toán được tiến hành
khi dịch vụ hoàn thành
· Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi
tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián
đoạn;
· Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để
bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
· Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ
cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa
vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến
công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Câu 8: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động
đại diện cho thương nhân. So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy
quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại )
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận
uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại
diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ
dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để
làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 trường hợp là hợp đồng cung
ứng dịch vụ thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương
nhân. Tuy nhiên trường hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm
Đặc điểm
· Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh
giữa bên đại diện và bên giao đại diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.
· Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại
diện thay mặt, nhân danh bên giao đại diện thực hiện các hoạt động thương mại.
Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ 3, thì về mặt pháp lí các hành vi do
người này thực hiện được xem như người ủy quyền (người giao đại diện thực
hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại diện
thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
· Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể
thỏa thuận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc pham
vi hoạt động của bên giao đại diện, nó có thể bao gồm các hoạt động như tìm
kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay mặt bên giao đại diện để
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán, giao
kết hợp đồng với bên thứ 3…)
· Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho
thương nhân (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương
đương)
So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy
quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
|
Đại diện cho thương
nhân theo quy định của LTM 2005 |
Đại diện theo ủy
quyền theo quy định của Bộ LDS 2005 |
Chủ thể |
Bắt buộc phải là
thương nhân |
Có thể là bất kỳ ai
miễn là đáp ứng đủ điều kiện về năng lực chủ thể đc quy định trong Bộ LDS |
Mục đích hoạt động |
Nhằm mục đích lợi
nhuận |
Không nhất thiết
phải nhằm mục đích lợi nhuận |
Hình thức hợp đồng |
Văn bản hoặc hình
thức khác có giá trị tương đương |
Các bên tự thỏa
thuận hình thức chỉ phải lập thành văn bản khi pháp luật qui định |
Câu 9: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới
thương mại theo qui định của Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các
bên trong hoạt động môi giới thương mại?
Khái niệm: Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó
một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết
hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi
giới. (Đ 150 -LTM2005)
Đặc điểm
· Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới
trong đó bên môi giới phải là thương nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên
được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân.
Khi sử dụng dịch vụ môi giới TM, bên môi giới nhân danh chính mình để quan
hệ với các bên đc môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên đc môi giới với
nhau.
· Về nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông
tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới
thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp để các bên đc môi giới tiếp
xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ
yêu cầu.
· Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm
lợi nhuận, mục đích bên được môi giới là kí kết được hợp đồng.
· Về phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có
thể kiếm lời như môi giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo
hiểm, môi giới bất động sản…
· Quan hệ môi giới đc thực hiện trên cơ sở: hợp đồng
môi giới
– HĐ đc giao kết giữa bên môi giới và bên đc môi giới.
– Đối tượng của HĐ là công việc môi giới nhằm chắp nối qhe giữa các bên đc
môi giới với nhau.
– Hình thưc HĐ ko đc LTM 2005 quy định.
– Nội dung: pháp luật ko quy định, các bên có thể thỏa thuận về những điều
khoản về nội dung cụ thể của việc môi giới, mức thù lao, thời hạn thực hiện HĐ,
quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh.
* bên môi giới được kí hợp đồng với bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại
diện.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt
động môi giới thương mại
Bên môi giới
· Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực
hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành
việc môi giới;
· Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại
đến lợi ích của bên được môi giới;
· Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được
môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
· Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên
được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
(Điều 151 – LTM 2005)
· Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện
cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
· Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác
nếu các bên không có thỏa thuận thì quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh
từ khi các bên được môi giới kí được hợp đồng với nhau, thù lao được xác định
theo giá dịch vụ (qui định tại điều 86 Luật Thương mại)
Bên được môi giới (Đ 152-LTM2005)
· Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần
thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
· Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho
bên môi giới.
Quyền: – yêu cầu bên môi giới bảo quản các mẫu tài liệu, hàng hóa đã đc
giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên đc môi giới sau khi
hoàn thành công việc.
– yêu cầu bên môi giới ko đc tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi
ích của mình.
Câu 10: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua
bán hàng hóa và đại lý thương mại.
1. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác
thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã
thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác
và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng
phù hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách
thương nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình
và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động
ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác
hẹp hơn so vơi đại diện.
Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị tương đương). HĐ ủy thác mua bán hàng hóa là 1 loại HĐ
dịch vụ, đó đối tượng của hợp đồng ủy thác là công việc mua bán hàng hóa do bên
nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác.
2. Hoạt động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên
đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho
bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để
hưởng thù lao(166 Luật Thương mại)
Đặc điểm
· Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên
giao đại lí, cả 2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán
hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại
lí.
· Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp
đồng đại lí, bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên
thứ 3 (trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
· Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản
hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương). Là HĐ dịch vụ, có đối tượng là
công việc mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua
bán hàng hóa. So sánh ủy thác mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác
thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã
thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác
và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng
phù hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách
thương nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình
và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động
ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác
hẹp hơn so vơi đại diện.
Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị tương đương)
So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống
§ thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
§ bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực
hiện việc mua bán hàng hóa cho người khác
§ mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
|
Ủy thác mua bán hàng
hóa |
Đại lý TM |
Chủ thể |
Qhe ủy thác đc thiết
lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với các bên liên quan |
Quan hệ đại lý chỉ
có thể thiết lập giữa các thương nhân |
Phạm vi |
Hẹp hơn đại lý TM.
Chỉ đc thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa |
Rộng hơn. Có thể
thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại |
Quyền của bên thực
hiện DV |
Ko đc tự do lựa chọn
bên thứ 3. Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định) |
Đc tự do hơn trong
việc lựa chọn bên thứ 3 để giao kết HĐ và thực hiện hợp đồng |
Tính chất của QH |
Mang tính vụ việc,
đơn lẻ |
Là quá trình hợp tác
lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự
gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên giao đại lý có sự ktra,
giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý |
Câu 12: Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương
mại. So sánh đại lí thương mại với ủy thác mua bán hàng hóa
Hoạt động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên
đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho
bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để
hưởng thù lao (166 Luật Thương mại)
Đặc điểm
· Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên
giao đại lí, cả 2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán
hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại
lí.
· Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp
đồng đại lí, bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên
thứ 3 (trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
· Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản
hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương)
So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống
§ thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
§ bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực
hiện việc mua bán hàng hóa cho người khác
§ mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
|
Ủy thác mua bán hàng
hóa |
Đại lý TM |
Chủ thể |
Qhe ủy thác đc thiết
lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với các bên liên quan |
Quan hệ đại lý chỉ
có thể thiết lập giữa các thương nhân |
Phạm vi |
Hẹp hơn đại lý TM.
Chỉ đc thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa |
Rộng hơn. Có thể
thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại |
Quyền của bên thực
hiện DV |
Ko đc tự do lựa chọn
bên thứ 3. Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định) |
Đc tự do hơn trong
việc lựa chọn bên thứ 3 để giao kết HĐ và thực hiện hợp đồng |
Tính chất của QH |
Mang tính vụ việc,
đơn lẻ |
Là quá trình hợp tác
lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự
gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên giao đại lý có sự ktra,
giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý |
Câu 13: Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí
theo qui định của Luật Thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên
đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho
bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để
hưởng thù lao (166 Luật Thương mại)
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua,
bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên
giao đại lý.
Bên giao đại lí ấn định giá giao, bên đại lí ấn định giá bán, bên đại lí
hưởng giá chênh lệch, ngoài ra vẫn được hưởng thù lao đại lí.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định
bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc
cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định, nó được hưởng thù lao đại lí.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà
bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý, hình thức này tạo ưu thế trong
việc phân phối sản phẩm, nó được hưởng thù lao đại lí.
4. Các hình thức khác mà các bên thỏa thuận: đại lí hoa hồng, đại lí bảo
đảm thanh toán…
Câu 14: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân
tích và cho ví dụ về các hình thức khuyến mại theo luật thương mại
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định. (Đ 88- LTM2005).
Đặc điểm:
· Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương
nhân, thương nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho
thương nhân khác để kinh doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ
khuyến mại)
· Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến
mại là người tiêu dùng hoặc là các trung gian phân phối.
· Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán
hàng và cung ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng
hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua
sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối
chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại
· Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền: thông thường hình thức này được áp dụng khi
thương nhân muốn giới thiệu một sản phẩm mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng
giới thiệu thường là hàng đang hoặc sẽ bán trên thị trường.
· Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không
thu tiền: quà tặng có thể là hàng hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc
hàng hóa dịch vụ của thương nhân khác, thương nhân có thể liên kết xúc tiến
thương mại.
· Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã
đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản
lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của
Chính phủ. Pháp luật cũng qui định mức độ giảm giá với các đơn vị hàng hóa dịch
vụ để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh.
· Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua
hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích
nhất định.
· Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho
khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
· Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các
chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc
mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham
gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
· Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó
việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa,
dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng,
phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
· Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn
hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này
có thể áp dụng với người đã hay chưa mua hàng hóa sử dụng dịch vụ.
· Ngoài ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức
khác nhưng trước khi tiến hành phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.
Câu 15: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương
mại và nêu rõ các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Đ
102 -LTM 2005)
Đặc điểm
· Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc
kinh doanh dịch vụ quảng cáo
· Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt
động cần thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân
thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
· Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương
tiện quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng
cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến
thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
· Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo
sự nhận biết và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp
ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện
(Đ109)
· Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến
độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
· Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện
quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
· Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
· Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên
và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung
ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
· Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
· Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
· Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số
lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao
bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
· Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách
sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của
tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
Đây là qui định hoàn toàn mới so với luật thương mại năm 1997 và pháp lệnh
quảng cáo năm 2001, qui định này không nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền
của cá nhân với hình ảnh.
· Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy
định của pháp luật. Theo qui định của luật cạnh tranh những hành vi được coi là
quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh:
Câu 16: Trình bày các hình thức khuyến mại theo Luật
Thương mại và hạn mức về giá trị khuyến mại, thời gian khuyến mại áp dụng cho
các hình thức khuyến mại đó.
Các hình thức khuyến mại: như dùng thử hàng mẫu miễn phí, giảm
giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng, các chương trình may rủi, tổ chức chương
trình khách hàng thường xuyên…. (Điều 92)
1. Hàng mẫu: đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ để khách
hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Sử dụng khi thương nhân cần giới thiệu một
sản phẩm mới.
3. Hàng mẫu phải là hàng hóa kinh doanh hợp pháp
mà thương nhân đang hoặc sẽ bán trên thị trường.
4. Khi nhận hàng mẫu: khách hàng không phải
thực hiện bất kì nghĩa vụ thanh toán nào.
5. Tặng quà: tặng hàng hóa dịch vụ cho khách hàng
không thu tiền.
6. Thúc đẩy hành vi mua sắm, quảng cáo giới
thiệu về sản phẩm của nhau;
7. Hàng hoá làm quà tặng có thể là hàng hóa
mà thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hoá của thương nhân khác.
8. Bán hàng, cung
ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hoá cung ứng dịch vụ trc đó.
9. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá dịch
vụ đc khuyến mại không đc vượt quá 50% giá hàng hoá dịch vụ đó ngay trc thời
gian khuyến mại.
10. Không đc giảm giá bán hàng hoá dịch vụ
trong tr hợp giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (CƯDV) đã đc nhà nước quy định
giá cụ thể.
11. Không giảm giá bán HH, CƯDV xuống thấp hơn
mức giá tối thiểu trong trường hợp Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định
giá tối thiểu.
12. Tổng thời gian thực hiện chương trình
khuyến mại bằng cách giảm giá đối với 1 loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không
được vượt quá 90 ngày/năm; 1 đợt khuyến mại ko quá 45 ngày.
13. Nghiêm cấm lợi dụng hình thức khuyến mại
để bán phá giá.
14. Bán hàng, CƯDV
có kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
15. phiếu mua hàng, phiếu sử dụng DV kèm theo
là phiếu để mua hàng, nhận CƯDV của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng nhận
CƯDVcủa thương nhân khác.
16. Nội dung phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ: Đ97 LTM.
17. Bán hàng, CƯDV
có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và
giải thưởng đã công bố.
18. Nội dung phiếu dự thi: đ97 LTM
19. Nội dung chương trình không được trái với
truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức thuần phong mĩ tục Việt Nam.
20. Bán hàng, CƯDV
kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi.
21. Chương trình phải được tổ chức công khai.
Trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên fải thông báo cho cơ
quan quản lí nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
22. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại không
vượt quá 180 ngày/năm; 1 chương trình không vượt quá 90 ngày.
23. Thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn
trao giải thưởng mà không có ng trúng thưởng thì phải đc trích nộp 50% giá trị
công bố vào ngân sách NN.
24. Tổ chức các
chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó, việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên
số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa dịch vụ mà khách hàng thực hiện.
25. Tổ chức cho
khách hàng tham gia các chương trình văn hoá nghệ thuật, các sự kiện khác vì
mục đích khuyến mại. Chính là lợi
ích phi vật chất mà thương nhân dành cho khách hàng.
26. Các hình thức
khuyến mại khác mà đc cơ quan quản lí NN về thương mại chấp thuận.
Các hạn mức khuyến mại:
·
Giá trị vật
chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá dịch vụ không được vượt quá 50%
giá của đơn vị HH, DV được khuyến mại trước thời gian khuyến mại đối với t/hợp:
giảm giá và bán hàng kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
·
Tổng giá trị
dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại
không được vượt quá 50% tổng giá trị của HH, DV được khuyến mại, trừ trường hợp
hàng mẫu.
– Tặng quà Tổng giá trị dịch vụ hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt
quá 50% tổng giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại
– Giảm giá 50% giá trị sản phẩm trước thời gian khuyến mại/đơn vị sản phẩm
hàng hóa
Câu 17: So sánh quảng cáo thương mại và khuyến
mại nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này với người tiêu dùng
·
Giống:
o
Đều là hoạt
động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng,
CƯDV.
o
Có thể do
thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp
đồng.
·
Khác:
Tiêu chí |
Khuyến mại |
Quảng cáo |
Khái niệm |
Là hoạt động xúc
tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá,
tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88 |
Quảng cáo thương mại
là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng
về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102). |
Chủ thể |
Thường có nhiều chủ
thể tham gia: người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê
phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện
truyền thông) |
Chủ thể thường không
đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có sản phẩm khuyến mại và thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại. |
Cách thức xúc tiến
TM |
– Dành cho khách
hàng những lợi ích nhất định: có thể là lợi ích vật chất hoặc fi vật chất.
Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng đc khuyến mại có thể là ng
tiêu dùng hoặc trung gian fân fối. – Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá… |
Sử dụng sản phẩm và
fương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về HH, DV đến khách hàng: hình
ảnh, tiếng nói… được truyền tải tới côg chúng qua truyền hình, truyền thanh,
ấn fẩm… |
Mục đích |
Xúc tiến bán hàng,
CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi kéo hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới
thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần của DN trên thị trường. |
Giới thiệu hàng hoá,
DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận
cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc điểm, lợi ích của HHoá hoặc so sánh
tính ưu việt với sphẩm cùng loại. |
Thủ tục |
Ko phải đăng ký |
Phải đăng ký |
Ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này tời người tiêu
dùng:
– Về kinh tế: Tăng sự lãng phí, tiêu thụ không cần thiết (giá rẻ – mua
nhiều hơn mức cần thiết). Ngoài ra khách hàng cần thời gian tìm kiếm, so sánh
các chương trình khuyến mại, Quảng cáo của sản phẩm (nhằm tìm ra chương trình
tốt nhất) hay thậm chí không mua hàng khi có nhu cầu thực sự mà cố đợi đến đợt
khuyến mại.
– Về thông tin lên nhận thức:
+ Giá cả: Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng hóa,
dịch vụ chính là giá khuyến mại nên đối với họ mức giá thông thường của hàng
hóa, dịch vụ khi chưa có khuyến mại là cao, không chấp nhận được.
+ Chất lượng: Đối với khuyến mại, khách hàng cho rằng hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của nhà sản xuất khác, thậm chí là thấp hơn hàng hóa, dịch vụ đó khi
chưa có khuyến mại.
– Về tác động cảm xúc: Quảng cáo, khuyến mại có thể làm cho khách hàng đánh
giá sai về chất lượng hàng hóa, dịch vụ tạo cảm giác thất vọng cho khách hàng
khi chất lượng, giá cả trên thực tế không như những gì mà doanh nghiệp hứa hẹn.
Câu 18: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và
nêu rõ các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện
Khái niệm: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách
hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà
không thu tiền…). Điều 88
Đặc điểm:
· Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương
nhân, thương nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho
thương nhân khác để kinh doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ
khuyến mại)
· Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến
mại là người tiêu dùng hoặc là các trung gian phân phối.
· Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán
hàng và cung ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng
hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua
sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối
chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện: (Điều 100)
· Khuyến mại cho hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ
chưa được phép cung ứng
· Hàng hóa dịch vụ sử dụng để khuyến mại là hàng hóa
dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu
thông trên thị trường, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
· Khuyến mại hoặc sử dụng rượu bia để khuyến mại cho
người dưới 18 tuổi
· Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ
300 trở lên để khuyến mại dưới bất kì hình thức nào
· Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về sản
phẩm để lừa dối khách hàng.
· Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm
phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và các lợi ích công cộng khác
· Khuyến mại tại bệnh viện trường học, trụ sở các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội đơn vị vũ trang nhân dân
· Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện
ko đúng.
· KM Nhằm cạnh tranh không lành mạnh
· Thực hiện KM mà giá trị hàng hóa, DV dùng để KM vượt
quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, DV đc KM quá mức tối đa theo quy định
tại K4- Đ94
Câu 20: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo
thương mại. Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng
hóa.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
(Điều 102).
Đặc điểm
· Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc
kinh doanh dịch vụ quảng cáo
· Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt
động cần thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân
thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
· Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương
tiện quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng
cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến
thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
· Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo
sự nhận biết và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp
ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới
thiệu hàng hóa
* Giống;
– Đều là hoạt động XTTM.
– Đều do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện
XTTM.
– Đều nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng.
– Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức
đặc biệt để quảng cáo hàng hóa, dịch vụ.
* Khác:
Tiêu chí |
Quảng cáo |
Trưng bày giới thiệu
sản phẩm |
Khái niệm |
Quảng cáo thương mại
là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng
về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102). |
Là hoạt động XTTM
của thương nhân dùng hàng hóa, DV và tài liệu về hàng hóa, DV để giới thiệu
với khách hàng về hàng hóa, DV đó (Đ 117) |
Đối tượng |
Hàng hóa, dịch vụ |
Chỉ là hàng hóa |
Chủ thể |
Thường có nhiều chủ
thể tham gia: người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê
phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện
truyền thông) |
Chủ thể thường không
đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có hàng hóa cần trưng bày giới thiệu
và và thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hóa |
Phương tiện |
– Sử dụng sản fẩm
quảng cáo và fương tiện quảng cáo. – sản fẩm quảng cáo bao gồm thông tin bằng
hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ánh sang chứa đựng các thông tin nội dung quảng
cáo. Truyền thanh, truyền hình, ấn fẩm, băng, biển,báo chí,chương trình hội
chọ triểnlãm… |
Sử dụng HH, DV và
các tài liệu kèm theo. – HH, DV chính là công cụ để giới thiệu thông tin về
sản fẩm,kiểu dáng, chất lượng, giá cả… – tổ chức hội nghị hội thảo có trưng
bày HH – trưng bày HH ,DV trên internet… |
Hình thức |
-Hình thức: thể hiện
bằng tiếng nói,chữ viết, biểu tượng…thông qua các phương tiện. |
– mở phòng trưng bày
– giới thiệu HH, Dv tại các trung tâm TM, hội chợ triển lãm. |
Câu 21: Trình bày điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics
theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá
theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233).
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp
ứng các điều kiện sau:
· Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo
pháp luật Việt Nam
· Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics
cụ thể:
1. ĐK KD đối với
thương nhân KD các DV log chủ yếu:
2. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp
pháp theo PL VN.
3. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm
bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
4. Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn
phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
a. Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc
thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 50%.
b. Kinh doanh dịch vụ kho bãi: đc thành lập
cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
c. Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: đc
thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (ko hạn chế tỷ lệ vốn góp
kể từ năm 2014).
d. Kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: đc thành
lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt
hạn chế năm 2014).
5. ĐK KD đối với
thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
6. Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
7. Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận
tải theo quy định của PL VN;
8. Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải
đáp ứng thêm các điều kiện:
a. Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ
đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009 với tỷ lệ vốn góp ko quá
49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế với tỷ lệ
vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
b. Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa:
chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%;
c. Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì
thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng VN;
d. Kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ
đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá 51% kể từ
2010);
e. Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: đc
thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
f. Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường
ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
9. ĐK KD đối với
thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
10. Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
11. Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải
tuân theo các đk:
a. KD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật:
b. KD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại
bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của CP;
c. Ko đc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải
khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh
dịch vụ logistics
·
Đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ log liên quan đến vận tải: thực hiện theo quy định của
PL có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.
·
Đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ log không thuộc phạm vi trên:
o
Các bên có thể
thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH.
o
Nếu các bên ko
thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH: toàn bộ trách nhiệm của thương nhân
kinh doanh DV log ko vượt quá giới hạn trách nhiệm và tổn thất hàng hóa (Đ238
LTM). Cụ thể:
·
Khách hàng ko
có thông báo trc về giá trị của HH thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500tr đối
với mỗi yêu cầu bồi thường;
·
Khách hàng đã
thông báo trc về giá trị của HH và đc thương nhân KD DV logicstics xác nhận thì
giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị của HH đó.
·
Đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ log tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới
hạn trách nhiệm khác nhau: giới hạn trách nhiệm đc tính là giới hạn trách nhiệm
của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
* Giới hạn trách nhiệm của người làm dịch vụ Logistic
(Đ238 LTM)
– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân
kinh doanh dịch vụ Logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn
thất toàn bộ hàng hóa.
– Người làm dịch vụ Logistic không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được
sự mất mát, hư hỏng hoặc sự giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh
dịch vụ Logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư
hỏng.
Câu 22: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ
logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt
Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá
theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
· Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và
khách hàng, người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp
ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là
thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
· Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao
gồm các công việc sau:
§ Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng
gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao
hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
§ Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận
hàng hóa được chuyển đến
§ Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên
phương tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
§ Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa
hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
· Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương
nhân kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp
ứng các điều kiện sau:
· Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo
pháp luật Việt Nam
· Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics
cụ thể:
·
ĐK KD đối với thương nhân KD các DV logistics chủ yếu:
·
Là doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
·
Có đủ phương
tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân
viên đáp ứng yêu cầu.
·
Nếu đó là
thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
o
Kinh doanh
dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 50%.
o
Kinh doanh
dịch vụ kho bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn
chế này chấm dứt năm 2014).
o
Kinh doanh
dịch vụ đại lý vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
51% (ko hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
o
Kinh doanh
dịch vụ bổ trợ khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
·
ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
·
Là doanh
nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
·
Tuân thủ các
điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
·
Nếu đó là
thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
o
Kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009
với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải
biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
o
Kinh doanh
dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
ko quá 49%;
o
Kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân
dụng VN;
o
Kinh doanh
dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o
Kinh doanh
dịch vụ vận tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o
Ko đc thực
hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
·
ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
·
Là doanh
nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
·
Nếu là thương
nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
o
KD dịch vụ
kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M
nghĩ là ko cần chi tiết vậy đâu :”>);
o
KD dịch vụ bưu
chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo
quy định riêng của CP;
o
Ko đc thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Câu 27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ
logistics và liệt kê chuỗi dịch vụ logistics
Khái niệm
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá
theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
· Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và
khách hàng, người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp
ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là
thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
· Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao
gồm các công việc sau:
§ Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng
gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao
hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
§ Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận
hàng hóa được chuyển đến
§ Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên
phương tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
§ Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa
hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận
hàng
· Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương
nhân kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Chuỗi dịch vụ logistics:
gồm các công vc đc chia theo 3 nhóm:
1. Các dịch vụ log chủ yếu:Dịch vụ bốc xếp
hàng hóa (bao gồm cả bốc xếp công-ten-nơ);DV kho bãi và lưu giữ hàng hóa (bao
gồm cả kinh doanh kho bãi công-ten-nơ và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị);DV
đại lý vận tải (bao gồm cả đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ
hàng hóa);DV bổ trợ khác: tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến
vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; xử lý lại hàng
hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái
phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua công-ten-nơ.
a. Các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
1. Dịch vụ vận tải hàng hải;
2. Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
3. Dịch vụ vận tải hàng không;
4. Dịch vụ vận tải đường sắt;
5. Dịch vụ vận tải đường bộ;
6. Dịch vụ vận tải đường ống.
b. Các dịch vụ log liên quan khác:
1. Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
2. Dịch vụ bưu chính;
3. Dịch vụ thương mại bán buôn;
4. Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt
động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại
và giao hàng;
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Câu 23: Trình bày khái niệm đặc điểm của đấu giá
hàng hóa. Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp
luật hiện hành.
Khái niệm (K1- Đ185)
Đấu giá hàng hóa là họat động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình
hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện bán hàng hóa công khai để chọn người
mua trả giá cao nhất.
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
· Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian
hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
· Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được
đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá
bán thực tế có thể thấp hơn.
· Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được
thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui
định của pháp luật hiện hành
|
Phương thức trả giá
lên |
Phương thức đặt giá
xuống |
1. KN |
Là phương thức bán
đấu giá, theo đó ng trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là ng có quyền mua
hàng. |
Là phương thức bán
đấu giá, theo đó ng đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá đc
hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là ng có quyền mua hàng. |
2. Cách thức tiến
hành |
Nhân viên điều hành
bán ĐG nêu lên giá khởi điểm thấp nhất của lô hàng hay TS bán ĐG. Những ng
mua sẽ trả giá nâng dần lên theo từng mức mặc cả nhất định. |
Nhân viên điều hành
nêu lên mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần từng nấc một để ng mua
đặt giá. |
3. Ng có quyền mua |
Ng trả giá cao nhất
sẽ đc quyền mua lô hàng hoặc TS đó. |
HH đc bán khi có ng
chấp nhận mua. |
4. Phạm vi áp dụng |
Được áp dụng phổ
biến vì nó có lợi cho cả 2 bên mua và bên bán. |
Chỉ áp dụng đối với
1 số loại hàng hóa (như hàng thanh lý) và ko hấp dẫn với cả ng mua và ng bán
hàng. |
Câu 24: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng
hóa và phân tích quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa
a. Người bán hàng hóa:
Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ
quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của
pháp luật.
b. Người tổ chức bán đấu giá:
– Là thương nhân, có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán
hàng trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức bán đấu giá.
c. Người điều hành đấu giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là đấu giá viên
đ. Người tham gia đấu giá:
Người mua hàng hóa:là người tham gia đấu giá hàng hóa, bao gồm tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia đấu giá
· người mua hàng hóa.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá (Điều 189,
190).
* Quyền (Đ189 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu
giá có các quyền sau đây:
– Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu
giá và người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được
bán đấu giá cho người mua hàng.
– Tổ chức cuộc đấu giá;
– Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
– Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
* Nghĩa vụ (Đ190 LTM)
– Tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật
quy định và theo phương thức thỏa thuận với người bán hàng;
– Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết
có liên quan đến hàng hóa đấu giá;
– Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán giao giữ;
– Trình bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho
người tham gia đấu giá xem xét;
– Lập văn bản đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên
có liên quan;
– Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ
đấu giá hàng hóa.
– Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký
quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với người bán hàng.
– Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh
lệch thu được từ người rút lại giá đã trả, hoặc trả lại hàng hóa không bán được
cho người bán hàng theo thỏa thuận.
Câu 25: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng hóa dịch
vụ. Phân biệt với đấu giá hàng hóa theo qui định của Luật Thương mại 2005.
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua
hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong
số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực
hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
· Các đặc điểm của hoạt động thương mại
· Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc
sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt
nhất.
Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên
trong hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
· Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng
chính là các bên mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm,
bên dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ
này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa
dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy
trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên
gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
· Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập
giữa một bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp
người mua lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh
càng lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng
nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.
· Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch
vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác
lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu
hàng hóa, dịch vụ.
Phân biệt với đầu giá hàng hóa:
Tiêu chí |
Đầu thầu hàng hóa
dịch vụ |
Đấu giá hàng hóa |
Khái niệm |
Là hoạt động thương
mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu nhằm lựa chọn
trong số các thương nhân tham gia đấu thầu thương nhân đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp
đồng |
Là hoạt động thương
mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện
việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất |
Chủ thể |
Tất cả đều là thương
nhân Trong đó có nhiều chủ thể cung cấp sản phẩm |
Không có thương nhân
hoặc chỉ bên bán là thương nhâncó nhiều chủ thể mua sản phẩm |
Đối tượng |
Hàng hóa và dịch vụ |
Hàng hóa |
Hình thức p.lí
|
Hồ sơ mời thầu và hồ
sơ dự thầu |
Hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá và văn bản bán đấu giá |
Tiêu chí lựa chọn |
Nhiều tiêu chí khác
nhau |
Giá cao nhất |
Câu 26: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa
trong thương mại, quyền và những nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên trong quan hệ
gia công hàng hóa.
Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt
gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo
yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại)
Bên nhận gia công
· Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu
để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu
chuẩn kỹ thuật và giá.
· Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
(thù lao gia công có thể bằng tiền và máy móc gia công)
· Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc,
thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế
liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
· Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng
gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
· Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia
công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Bên đặt gia công
· Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia
công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng,
chất lượng và mức giá thoả thuận.
· Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị
cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh
lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
· Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư
thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
· Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công
tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra
chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
· Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở
hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị
dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
Câu 27: Trình bày về khái niệm cho thuê hàng hóa, hình
thức và những nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền
chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên
thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Hình thức: theo hình thức chung của hợp đồng
Nội dung: hàng hóa cho thuê, thời hạn, việc cho thuê lại, thù lao…
Câu 28: Trình bày khái niệm dịch vụ giám định thương
mại và giá trị pháp lí của chứng thư giám định
Khái niệm:
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết
quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. (Điều
254)
Giá trị pháp lí của chứng thư giám định
Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa,
dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu
Giá trị pháp lí:
Điều kiện: phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được
đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Phạm vi: chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
Không có giá trị pháp lí trong trường hợp: bên yêu cầu hoặc các bên trong
hợp đồng chứng minh được kết quả giám định không khách quan, trung thực hoặc
sai về kĩ thuật, nghiệp vụ giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư
giám định.
Chứng thư giám định có giá trị pháp lí đối với bên yêu cầu giám định, với
các bên trong hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám
định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Nếu các bên trong hợp
đồng không thỏa thuận về việc sử dụng dịch vụ giám định của 1 thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định này thì chứng thư giám định chỉ có giá trị với một bên
yêu cầu, bên kia có thể yêu cầu giám định lại, nếu kết quả giám định 2 lần khác
nhau mà thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1 thừa nhận kết quả lần 2
thì theo kết quả lần 2, nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1
không thừa nhận thì các bên trong hợp đồng phải thỏa thuận lại để chọn 1 thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thứ 3 và kết quả giám định này có giá trị với
tất cả các bên trong hợp đồng.
Câu 29: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết
quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại:
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 257 LTM, bao gồm:
· Phải được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp. Các
thương nhân khác không phải là doanh nghiệp (như: tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá
thể) sẽ không được kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
· Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
· Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại. Các doanh nghiệp này không được cung ứng
dịch vụ thương mại và mua bán hàng hóa trừ các hàng hóa phục vụ cho việc kinh
doanh dịch vụ giám định hàng hóa của doanh nghiệp. Mục đích của quy định này để
đảm bảo tính độc lập, khách quan của của hoạt động giám định thương mại do
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định tiến hành.
· Có giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy
trình, phương pháp giám định trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám
định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có quyền ra quyết định công nhận
giám định viên đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của của pháp luật
và chịu trách nhiệm về việc giám định của giám định viên của mình.
· Các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương
mại còn phải tiến hành việc đăng ký đấu nghiệp vụ theo tiêu chuẩn tại khoản 2
Điều 8 Nghị định 20/2006/NĐ-CP. Việc lập hồ sơ đăng kí theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Nghị định 20/2006/NĐ-CP và nộp tại Sở thương mại nơi thương nhân đó
đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2006/NĐ-CP).
Riêng các tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hải quan,
Quản lý Thị trường, Toà án, Công an, Kiểm sát, Thanh tra…) trưng dụng thực hiện
giám định hàng hoá liên quan đến thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước với các
điều kiện sau đây:
· Tổ chức giám định đã hoạt động ít nhất 18 tháng kể từ
ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định.
· Có giám định viên đạt tiêu chuẩn quy định trong Nghị
định 20/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
· Có đủ phương tiện kỹ thuật, thử nghiệm được các chỉ
tiêu quan trọng chủ yếu của hàng hoá đăng ký kiểm tra.
· Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật giám định phù hợp với
hàng hoá cần được giám định theo trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
· Được cấp một trong ba loại chứng chỉ (đang còn thời
hạn hiệu lực) sau đây:
§ Chứng chỉ công nhận tổ chức phù hợp Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN/ISO/IEC 17020:2001 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký được kiểm
tra.
§ Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC 17025:2002 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ
tiêu cơ bản của hàng hoá đăng ký được kiểm tra.
§ Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối
với hoạt động giám định phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 do các Tổ chức
chứng nhận cấp.
Như vậy, kinh doanh dịch vụ giám định là loại hình kinh doanh có điều
kiện,một thương nhân muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định phải được Sở
Kế hoạch Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép.
Thương nhân là người nước ngoài chỉ được thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá
tại Việt Nam hoặc được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép, phù hợp với Luật Thương mại và Luật Đầu tư nước
ngoài Các thương nhân có quyền cung cấp dịch vụ giám định cho khách hàng theo
đúng quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, làm thế nào để biết được một thương nhân có đủ
năng lực kỹ thuật và năng lực quản lý để cung cấp dịch vụ giám định thông qua
các chứng thư giám định là có chất lượng và đáng tin cậy? Điều này chỉ có thể
được giải quyết thông qua hoạt động công nhận năng lực giám định của một cơ
quan độc lập, khách quan tiến hành.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại
Quyền
· Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
· Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý
khác,
· Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giám định hàng hóa khác thực hiện việc giám định của mình.
Nghĩa vụ
· Bảo đảm việc giám định hàng hóa phù hợp với nội dung
kinh doanh đã đăng kí theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;
· Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách độc lập,
trung lập, khách quan, khoa học, kịp thời và chính xác;
· Cấp chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định
và phải chịu trách nhiệm trước các bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về
kết quả giám định;
· Chịu trách nhiệm tài sản đối với khách hàng do giám
định sai (nếu sai do lỗi vô ý thì trả tiền phạt cho khách hàng, mức phạt các
bên thỏa thuận nhưng không được quá 10 lần thù lao dịch vụ, nếu sai do lỗi cố ý
thì phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng)
Câu 30: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa trong
thương mại. Phân biệt hợp đồng gia công với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt
gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo
yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại )
Phân biệt Gia công với Hợp tác trong kinh doanh
Giống Đều cùng hợp tác để tạo nên sản phẩm
Tiêu chí |
Hợp đồng gia công |
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh |
Mục đích lợi nhuận |
chỉ có ở bên nhận
gia công |
ở cả 2 bên |
Đối tượng |
Bên nhận gia công là
thương nhân, còn lại có thể không |
Cả 2 đều là thương
nhân |
Phân chia lợi nhuận |
Bên nhận gia công
được trả thù lao |
Chia % đối với lợi
nhuận |
Câu 31: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại
và nêu khái quát 4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Đặc điểm:
Tranh chấp thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố:
§ Là những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm của các bên
trong mối quan hệ cụ thể.
§ Phát sinh từ hoạt động thương mại
§ Phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
· Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại thông qua việc các bên cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những
bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán
quyết của bất kì bên thứ 3 nào.
· Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương
mại với sự tham gia của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết
phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát
sinh.
· Trọng tài thương mại: Là phương thức giải quyết tranh
chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến
hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.
· Tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương
mại tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình
tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ
tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Câu 32: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại
và phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
Khái niệm: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh
chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến
hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.
Là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Do các bên thỏa thuận: linh hoạt, mềm dẻo trong thủ tục, bảo đảm tối đa
quyền tự định đoạt của các bên và bảo đảm uy tin cho các bên, giữ gìn bí mật
kinh doanh cho các bên.
Không có cơ chế riêng cho việc bảo đảm thực thi phán quyết.
Phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
Tiêu chí |
Trọng tài vụ việc |
Trọng
tài thường trực (quy chế) |
Khái niệm |
Là phương thức trọng
tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ việc giữa các
bên và trọng sẽ chấm dứt sự tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp. |
Là trọng tài có tổ
chức được thành lập để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ
và có quy tắc xét xử riêng. |
Tổ chức |
Không có tổ chức,
không có bộ máy, không có trụ sở, không có qui chế riêng, không có nguyên tắc
tố tụng |
Tổ chức thành trung
tâm trọng tài, có tư cách pháp nhân, là tổ chức phi chính phủ, có qui chế
riêng. |
Thành lập và
giải thể |
Thành lập khi các
bên phát sinh tranh chấp thỏa thuận lựa chọn Chấm dứt khi giải quyết xong vụ
việc |
Thành lập và chấm
dứt theo các qui định của pháp lệnh trọng đài |
Câu 33: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình
thức giải quyết tranh chấp thương mại: Thương lượng và hòa giải.
Đặc điểm |
Thương lượng |
Hòa giải |
|
Cơ chế |
Các bên tranh chấp
tự gặp nhau bàn bạc thỏa thuận |
Có sự hiện diện của
bên thứ ba làm trung gian để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm
loại trừ tranh chấp |
|
Quá trình |
Không chịu bất kì
ràng buộc của nguyên tắc pháp lí hay qui định khuôn mẫu nào về giải quyết
tranh chấp |
||
Kết quả |
Kết quả hoàn toàn
phụ thuộc vào các bên và không được bảo đảm thi hành |
||
Ưu điểm |
Đơn giản, hiệu quả,
nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém |
||
Bảo vệ uy tín cho
các bên tranh chấp, bảo vệ bí mật kinh doanh |
|||
|
|
Cơ hội thành công
cao hơn vì có người thứ ba |
|
Nhược điểm |
Không được đảm bảo
bởi cơ chế bắt buộc |
||
|
|
Uy tín, bí mật kinh
doanh vẫn bị ảnh hưởng; Tốn kém chi phí dịch vụ cho người thứ 3 |
Câu 34: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại
thường trực. Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh
tế nhà nước trước đây
Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động
một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Đặc điểm:
· Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống
các cơ quan nhà nước: được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
· Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn
tại độc lập với nhau
· Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều
hành và các trọng tài viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1
hoặc các phó chủ tịch.
· Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực
hoạt động và có qui tắc tố tụng riêng.
Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng
tài kinh tế nhà nước trước đây
Tiêu chí |
Trọng tài thường
trực |
Trọng tài vụ việc |
Kn |
Đc tổ chức dưới dạng
các t.tâm trọng tài, là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con
dâu riêng, có tài khoản riêng và trụ sở giao dịch ổn định |
Là p.thức do các bên
tr/chấp thỏa thuận t.lập để g.quyết vụ tr.chấp giữa các bên &
t.tài sẽ tự chấm dứt h.động khi g.quyết xong vụ tr.chấp |
Đặc điểm |
+ là tổ chức phi
chính phủ (tổ chức xã hội- nghề nghiệp), ko nằm trong hệ thống cơ quan nhà
nước. t.lập theo sáng kiến of t.tài viên, h.động theo n.tắc tự trang trải
kinh phí + mỗi t.tâm t.tài tự q.định lĩnh vực h.động & có q.tắc tt riêng.(
các t.tâm tt tồn tại độc lập nhau) + có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập
với nhau. + t.chức ở các t.tâm tt rất đơn giản gọn nhẹ (gồm ban điều hành và
các ttv) +h.động xx of các t.tâm tt đc tiến hành bởi các t.tài viên of t.tâm |
+Chỉ đc t.lập khi
phát sinh tr.chấp & tự chấm dứt hoạt động +ko có trụ sở thường
trực, ko có bộ máy điều hành & ko có danh sách t.tài viên riêng. + ko có
quy tắc TT rành riêng cho mình (do các bên thỏa thuận x.dựng)=>thông
thường các bên có thể thỏa thuận bất kì 1 q.tắc TT phổ biến nào |
Câu 35: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh
chấp thương mại bằng trọng tài thương mại. So sánh với các nguyên tắc
giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng
tài
· Thỏa thuận trọng tài: Khác với giải quyết tranh chấp
tại tòa án, các bên phải cùng đồng ý về việc giải quyết tranh chấp tại trọng
tài, nguyên tắc chung là không có thỏa thuận trọng tài, không có tố tụng trọng
tài. Thỏa thuận trọng tài có thể là thỏa thuận riêng hoặc thỏa thuận trong hợp
đồng, có thể trước hoặc sau khi có tranh chấp. Nhưng tóm lại là nếu không có
thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì thẩm quyền giải
quyết không thuộc về trọng tài.
· Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan: Đây là vấn
đề được đặc biệt quan tâm. Trọng tài viên phải đáp ứng những điều kiện nhất
định để chứng tỏ rằng họ vô tư, khách quan, độc lập, và trọng tài viên sẽ không
được giải quyết các tranh chấp trong trường hợp, họ đồng thời là người thân
thích của một bên hoặc đại diện của bên đó; có lợi ích trong vụ tranh chấp; có
căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm
nhiệm vụ.
Từ khi được chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài,
Trọng tài viên phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi
ngờ về tính khách quan, vô tư của mình. Trọng tài viên không bị chi phối bởi
bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự
thật khách quan. Nếu trọng tài viên ko vô tư, ko khách quan trong việc giải
quyết tranh chấp vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của hội
đồng trọng tài có trọng tài viên đó (hoặc của trọng tài viên duy nhất giải
quyết tranh chấp) sẽ bị hủy.
· Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật: Để giải
quyết công bằng và hợp lí, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên thì cần phải
tuân theo các qui định của pháp luật. (Về nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải
quyết tranh chấp đã được ghi tại Điều 7)
· Trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên:
Một trong những ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại theo thủ tục
trọng tài là các bên có tranh chấp được đảm bảo thỏa tối đa quyền tự do định
đoạt trên nhiều phương diện trong quá trình giải quyết. các bên có thể thỏa
thuận về thủ tục giải quyết và các trọng tài viên phải tôn trọng điều này, nếu
không quyết định trọng tài sẽ bị hủy theo yêu cầu của các bên.
· Giải quyết một lần: Quyết định của trọg tài có giá
trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu quyết định trọng tài ko bị
tòa hủy bỏ theo đơn yêu cầu của một trong các bên mà bên phải thi hành ko tự
nguyện thi hành thì sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết
định trọng tài, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án
cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành,
thi hành quyết định trọng tài.
So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp
thương mại của tòa án
Giống nhau:
– Nguyên tắc các chủ thể giải quyết phải vô tư, khách quan, độc lập và chỉ
căn cứ theo pháp luât.( pháp luật TTDS có nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người
tiến hành tố tụng).
– Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận trong TT trọng tài giống nguyên tắc
đảm bảo quyền tự định đoạt trong Tttòa án.
– Đều bảo đảm quyền bảo vệ của các bên tranh chấp (TTTTài các bên có quyền
mời luật sư giống trong TTTA).
Khác nhau:
Tố tụng trọng tài |
Tố tụng Tòa án |
– chỉ có sự tham gia
của trọng tài, các bên tranh chấp, có thể có luật sư, ko hội thẩm – giải
quyết không công khai, quyết định của trọng tài ko đc công khai, đảm bảo uy
tín của các bên – nguyên tắc chỉ giải quyết 1 lần, quyết định của trọng tài
là quyết định chung thẩm, có hiệu lực pl ngay, ko bị kháng cáo, kháng nghị –
nguyên tắc tự định đoạt của các đương sư: + các đương sự
có quyền thỏa thuận trong mọi vấn đề, lựa chọn trọng tài viên giải quyết, lựa
chọn thời gian, địa điểm giải quyết + chỉ khi có thỏa thuận thì mới có tố
tụng trọng tài – không có nguyên tắc này: các bên tự hòa giải hoặc yêu cầu
Ttài hòa giải chứ ko bắt buộc Trọng tài tổ chức hòa giải |
– nguyên tắc xét xử có
hội thẩm nhân dân tham gia – nguyên tắc xét xử công khai đảm bảo xxử minh
mạch, đúng pháp luật – nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp xét xử: bản án sơ
thẩm có thể bị kcáo,knghị theo thủ tục phúc thẩm.bên cạnh đó còn ngtắc giám
đốc việc xét xử + phạm vi thực hiện quyền hẹp hơn, phải tuân theo trình tự,
thủ tục tố tụng nghiêm ngặt, ko đc lựa chọn người tiến hành tố tụng cũng như
địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp + chỉ cần 1 trong hai bên khởi kiện
ra tòa thì sẽ tiến hành tố tụng Tòa án – Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của
Tòa án: trong tTDS hòa giải là một chế định bắt buộc, trc khi mở phiên tòa sơ
thẩm, Tòa án phải tổ chức hòa giải, nếu ko thành công thì mới đưa ra xxử |
Câu 36: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng
trọng tài thương mại (đối với trọng tài vụ việc). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt
với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài
thường trực
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương
mại đối với trọng tài vụ việc
Đơn kiện: Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn, đơn kiện phải được
gửi trong thời hiệu pháp luật qui định đối với từng loại tranh chấp
Bản tự bảo vệ của bị đơn: nếu không có thỏa thuận gì khác, trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn bị đơn phải làm bản tự bảo
vệ gửi cho nguyên đơn và tên trọng tài viên mà mình lựa chọn, chứng cứ có thể
gửi sau 30 ngày nhưng phải trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp.
Thành lập hội đồng trọng tài: các bên thành lập hội đồng trọng tài với sự
giúp đỡ của tòa án. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì nguyên đơn yêu cầu
tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở chỉ định trọng tài viên. Trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu chánh án giao cho một thẩm
phán chỉ định trọng tài viên cho bị đơn và thông báo cho các bên. Trong thời
hạn 15 ngày 2 trọng tài viên được 2 bên chọn thống nhất chọn trọng tài viên thứ
3 làm chủ tịch, không được thì yêu cầu tòa án chỉ định Các thủ tục tiếp theo
giống trọng tài thường trực
Điểm khác biệt:
Do tòa án giúp thành lập và do trung tâm trọng tài tự thành lập
Trọng tài viên bất kì, trọng tài viên thuộc trung tâm
Không lưu hồ sơ và lưa hồ sơ tại trung tâm
Câu 37: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng
trọng tài thương mại (đối với trọng tài thường trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác
biệt với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án.
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương
mại đối với trọng tài thường trực
1. Đơn kiện và thụ lí đơn kiện
Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm
đơn kiện gửi đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn.
kèm theo là bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hoặc các bản sao tài
liệu chứng cứ và nộp tạm ứng phí nếu không có thỏa thuận khác Thời hiệu theo
pháp luật qui định hoặc là 2 năm nếu không qui định Nguyên đơn có thể sửa đổi,
bổ sung, rút đơn kiện trước khi hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài.
Tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm trọng
tài nhận được đơn kiện.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm
Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu
kèm theo mà nguyên đơn cung cấp và danh sách trọng tài viên của trung tâm.
2. Tự bảo vệ của bị đơn:
Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm
Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo vệ.
trong đó có tên trọng tài viên mà mình lựa chọn. Thời hạn bị đơn phải gửi bản
tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn ba mươi ngày, nhưng phải trước ngày
Hội đồng Trọng tài mở phiên họp.
3. Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng
tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho
bị đơn bản sao đơn kiện, tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn và các tài liệu
kèm theo cùng với danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Nếu các bên
không
có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn
kiện và các tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn
Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và
báo cho Trung tâm Trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ
định Trọng tài viên cho mình. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không chọn Trọng tài
viên hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên
thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn quy định tại khoản
này, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh
sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho bị đơn.
Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thống
nhất chọn một Trọng tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu chọn Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Hết thời hạn này, nếu các
bị đơn không chọn được Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên
có tên trong danh sách
Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho các bị đơn.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai Trọng tài viên được các bên
chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này
phải chọn Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung
tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng tài
viên được
chọn hoặc được chỉ định không chọn được Trọng tài viên thứ ba thì trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn, theo yêu cầu của một bên hoặc
các bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thứ ba có tên
trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng
Trọng tài.
Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy
nhất của Trung tâm Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn được Trọng tài viên
thì theo yêu cầu của một bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài
viên duy nhất cho các bên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu và thông báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một Hội đồng Trọng tài. Quyết định
của Trọng tài viên duy nhất có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng
Trọng tài.
Sau khi đã chọn trọng tài viên, các bên mới phát hiện trọng tài viên do
mình lựa chọn thuộc trường hợp cần phải thay đổi trọng tài viên thì việc thay
đổi Trọng tài viên do các Trọng tài viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết
định. Trong trường hợp không quyết định được hoặc nếu hai Trọng tài viên hay
Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì chủ tịch trung tâm
trọng tài quyết định. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu trọng tài viên
khôg thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi trọng tài viên cũng được giải
quyết theo trình tự này.
4. Chuẩn bị giải quyết
Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài đã nhận đơn, các
trọng tài viên sau khi được chọn hoặc chỉ định phải tiến hành các công việc cần
thiết cho việc giải quyết là: nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập
chứng cứ.
5. Hòa giải
Hòa giải không phải là một nguyên tắc bắt buộc đối với tố tụng trọng tài
Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường hợp
hoà giải thành thì theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình chỉ tố
tụng.
Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trương
hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập biên bản
hoà giải thành và ra quyết định công nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải
thành phải được các bên và các Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải
thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và được thi hành
5. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết
định trọng tài
Trong tố tụng trọg tài tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên nên các bên
có thể thỏa thuận cả thời gian giải quyết tranh chấp tức là các bên quyết định
khi nào tổ chức phiên họp giải quyết, hội đồng trọng tài phải tôn trọng quyết
định đó và chỉ khi các bên không có thỏa thuận thì chủ tịch hội đồng trọng tài
mới quyết định thời gian mở phiên họp
Khi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định thời gian mở phiên họp thì Giấy
triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải gửi cho các
bên chậm nhất ba mươi ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả
thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự
đồng ý của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự
phiên họp.
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp
giải quyết vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Các bên hoặc người đại diện cho các bên phải tham dự phiên họp giải quyết
vụ tranh chấp nếu khôg yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt Nếu Nguyên đơn đã được
triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp
không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng tài
đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng
tài tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại
Bị đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không
tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội
đồng Trọng tài đồng ý thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết vụ tranh
chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào hồ
sơ để giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt.
Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài
hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài phải hoãn phiên họp
giải quyết vụ tranh chấp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp
Toàn bộ diễn biến của phiên họp phải lập thành bb, kết thúc giải quyết tranh
chấp hội đồng trọng tài phải đưa ra quyết định của hội đồng trọng tại (quyết
định trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số, trừ
trường hợp vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của
thiểu số được ghi vào biên bản phiên họp)
Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc
sau đó, nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối
cùng.
Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công
bố.
Theo yêu cầu của các bên, Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do
các bên thành lập cấp cho bên có yêu cầu bản sao quyết định trọng tài. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, một bên có
thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài sửa chữa những lỗi về tính toán, lỗi đánh máy,
lỗi in hoặc những lỗi kỹ thuật khác. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu, Hội đồng Trọng tài tiến hành sửa chữa và phải thông báo
cho bên kia. Quyết định sửa chữa là một phần của quyết định trọng tài và phải
được Hội đồng Trọng tài ký.
Điểm khác biệt
Hòa giải: bắt buộc và không bắt buộc
Xét xử công khai và giải quyết không công khai
Được lựa chọn và không được lựa chọn người giải quyết
Câu 38: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức của
thỏa thuận trọng tài. Nêu và cho ví dụ về các trường hợp thỏa thuận trọng tài
vô hiệu Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng
trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt
động thương mại.
Nội dung: cam kết của các bên về các việc sau: đối tượng tranh chấp, tổ
chức trọng tài được giải quyết tranh chấp.
Thời điểm: có thể lập trước hay sau khi có tranh chấp
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (telex, điện báo, thư, fax, email…), có
thể là một thỏa thuận riêng hoặc 1 điều khoản trọng tài trong hợp đồng.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
· Tranh chấp phát sinh không phải là tranh chấp thương
mại
· Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký
kết theo quy định của pháp luật;
· Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
· Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định
không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ
tranh chấp mà sau đó các bên không có thoả thuận bổ sung;
· Thoả thuận trọng tài không đảm bảo về hình thức
· Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ
và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu;__