1. Thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai.
(Luật đất đai)
a.
Tranh
chấp đất đai theo quy định của luật đất đai.
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai.
Theo đó, tranh chấp đất đai gồm 02 loại chủ yếu sau:
-
Loại
1: Tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất liền kề.
-
Loại
2: Tranh chấp về việc ai là chủ của thửa đất (ai có quyền sử dụng đất).
Lưu ý: Những tranh chấp sau không phải là tranh chấp đất đai:
-
Tranh
chấp về giao dịch (mua bán) quyền sử dụng đất, nhà ở.
-
Tranh
chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
-
Tranh
chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn.
b.
Thủ
tục giải quyết.
(1)
Hòa
giải tại UBND cấp xã.
(2)
Hòa
giải không thành thì giải quyết như sau:
+ Tranh chấp đất đai
mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án
nhân dân giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết
tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
-
Nộp
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
-
Khởi
kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
(3)
Trường
hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính
+ Trường hợp
tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
giải quyết khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính.
2. Trình
tự thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh.
(Luật cạnh tranh)
(1)
Một
bên (chủ thể kinh doanh) khiếu nại một chủ thể KD khác lên cơ quan quản lý cạnh
tranh vì cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi
phạm quy định luật cạnh tranh của chủ thể đó; hoặc cơ quan quản lí cạnh tranh phát hiện dấu hiệu vi phạm luật cạnh
tranh và tiến hành điều tra.
(2)
Cơ quan tiến hành “tố tụng cạnh tranh” dựa
trên cơ sở đó để thực hiện trình tự, thủ tục điều tra, giải quyết vụ việc ® quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh Khiếu nại lên quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh (Đối tượng khởi kiện của Vụ án hành chính)
3. Khiếu
kiện danh sách cử tri.
(Luật bầu cử đại biểu
quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân 2015)
(1)
Khi
kiểm tra danh sách cử tri, nếu phát hiện có sai sót thì trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày niêm yết, công dân có quyền khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử
tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
(2)
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời
hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. (trước ngày
bầu cử 5 ngày)