Vụ án dân sự theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự hiện nay đó là các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân và
gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại, đất đai, nhà ở và các quan hệ dân
sinh trong đời sống xã hội. Việc các chủ thể của những quan hệ đó có tranh chấp
và được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giải quyết được gọi là các vụ án dân
sự. Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ
tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước tòa án để được giải quyết đó gọi
là “khởi kiện”.
Khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự bao gồm: khởi kiện của người khởi kiện (khởi kiện của nguyên đơn), khởi
kiện của bị đơn (trong trường hợp có yêu cầu phản tố) và khởi kiện của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (trong trường hợp có yêu cầu độc lập). Vậy,
khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện khởi
kiện theo quy định của pháp luật yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích nhà nước.
I.
KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Chủ
thể có Quyền khởi kiện
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015: Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau
đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo
quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân
và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao
động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người
lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có
quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp
luật.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình.
Điều 188 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp
luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ
quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ
pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này
có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ
pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
4. Hình thức, nội dung đơn
khởi kiện
Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
- Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
+ Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự
mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi
cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá
nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+ Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp
pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại
mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa
chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn,
người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+ Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này
là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn
khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người
khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm
chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
- Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện
vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký
tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh
nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Đơn
khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc
trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ
thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ
địa chỉ đó;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có
quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ
thư điện tử (nếu có);
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi
có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những
vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Kèm
theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người
khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ
phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài
liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
5. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa
án
Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
-
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có
đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình
thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Ngày
khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên
dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính
nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu
chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu
chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa
án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức
gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
- Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều
41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã
thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này.
6. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp
ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn
qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,
Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn
khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc
nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi
kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm
phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc
theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút
gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho
người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này
phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
7. Trả lại đơn khởi kiện, hậu
quả của việc trả lại đơn khởi kiện
Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 quy định như sau:
- Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
+ Chưa có đủ điều kiện khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định
về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi
còn thiếu một trong các điều kiện đó;
+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay
đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay
đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám
hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền
sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và
theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
+ Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà
người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ
trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
+ Vụ án không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án;
+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu
cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ,
cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì
Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
- Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện,
đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án
để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Đương sự có quyền nộp đơn
khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp
dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay
đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi
tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp
luật được quyền khởi kiện lại;
+ Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
+ Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
- Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3
Điều này.
8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện
Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại
khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung
trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc
biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có
thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch
vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
- Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục
việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả
lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
9. Khiếu nại, kiến nghị và
giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn
khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
- Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm
phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát
cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán
vẫn tiến hành phiên họp.
- Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn
khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên
họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến
hành việc thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời
khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi
kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án
trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến
nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải
ra một trong các quyết định sau đây:
+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
+ Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án
trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi
kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết
định trả lại đơn khởi kiện.
- Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án
Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp
luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại,
kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương
sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của
Chánh án là quyết định cuối cùng.
II.
THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Thụ
lý vụ án dân sự
Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu
xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông
báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng
án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và
giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm
ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên
lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền
tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo.
2. Thông báo về việc thụ lý vụ
án
Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm
phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm
sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm
yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
+ Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có)
của người khởi kiện;
+ Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn
khởi kiện;
+ Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có
ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
+ Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện.
- Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc
gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi
cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ
do nguyên đơn cung cấp.
3. Phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án
Điều 197 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ
lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo
đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh
án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì
Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn
theo quy định của Bộ luật này.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công
không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm
phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự
khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương
sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
Điều 198 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này.
- Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
- Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 97 của Bộ luật này.
5. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo
Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu
phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề
nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu
Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo
đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này.
6. Quyền yêu cầu phản tố của
bị đơn
Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình
đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
+ Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
+ Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập;
+ Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được
giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính
xác và nhanh hơn.
- Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
7. Quyền yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia
tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập
khi có các điều kiện sau đây:
+ Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
họ;
+ Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải
quyết;
+ Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm
cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu
độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải.
8. Thủ tục yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập
Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo
quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.