Câu hỏi và bài tập luật hành chính Học viện Tòa án

 

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP LUẬT HÀNH CHÍNH HỌC VIỆN TÒA ÁN



I. Lý thuyết

1, Phân biệt cán bộ với công chức.

2, Phân biệt công chức với viên chức.

3, Phân biệt tổ chức xã hội với cơ quan hành chính nhà nước.

4, Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan hành chính nhà nước.

II. Các câu khẳng định sau đúng hay sai? Vì sao?

1, Chủ thể quản lý hành chính nhà nước chỉ là các cơ quan hành chính nhà nước.

2, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân không thực hiện hoạt động quản lý hành chính.

3, Cá nhân chỉ tham gia vào quản lý hành chính nhà nước với tư cách là đối tượng quản lý (người bị quản lý)

4, Tổ chức xã hội có thể là chủ thể quản lý hành chính nhà nước.

5, Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức là hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

6, Chánh án Tòa án nhân dân ký quyết định tuyển dụng công chức là hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

7, Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hành chính nhà nước đều do các cơ quan hành chính nhà nước ban ban hành.

8, Cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định phù hợp với quy định của pháp luật thì có năng lực hành vi tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính.

9, Các tổ chức xã hội có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính khi thành lập.

10, Các cơ quan nhà nước có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính như nhau.

11, Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính chỉ là nghĩa vụ của đối tượng quản lý hành chính nhà nước.

12, Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là quyền của các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính.

13, Phương pháp cưỡng chế chỉ được chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng trong trường hợp đối tượng quản lý vi phạm pháp luật.

14, Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền không sử dụng phương pháp thuyết phục.

15, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sát là sử dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước.

16, Áp dụng biện pháp thay thế với người chưa thành niên vi phạm hành chính là chủ thể quản lý sử dụng phương pháp thuyết phục trong quản lý hành chính nhà nước.

17, TAND có thể là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.

18, Các cơ quan nhà nước có thể tham gia vào thủ tục hành chính với tư cách chủ thể tham gia thủ tục.

19, Viện Kiểm sát nhân dân có thể ban hành quyết định hành chính.

20, Chỉ có các quyết định do cơ quan hành chính nhà nước ban hành mới là quyết định hành chính.

21, Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước.

22, Mọi quyết định hành chính do các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ban hành đều có hiệu lực trong phạm vi cả nước.

23, Tất cả các chủ thể quản lý hành chính nhà nước đều có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính quy phạm.

24, Quyết định hành chính cá biệt là quyết định hành chính chỉ áp dụng đối với một cá nhân hoặc một tổ chức.

25, Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung đều tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể.

26, Tổ chức xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

27, Tất cả những người làm việc trong các cơ quan nhà nước là cán bộ, công chức.

28, Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển.

29, Nếu viên chức gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức trong khi thực hiện nhiệm vụ thì viên chức phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

30, Khi xử lý kỷ luật công chức thì người có thẩm quyền phải thành lập Hội đồng kỷ luật.

31, Viên chức được thôi việc trong trường hợp vi phạm pháp luật không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với vị trí việc làm.

32, Tất cả các hành vi vi phạm trật tự quản lý nhà nước đều là vi phạm hành chính.

33, Biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp vi phạm hành chính đã gây ra thiệt hại thực tế.

34, Xử phạt vi phạm hành chính chỉ được thực hiện với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.

35, Trục xuất là hình thức xử phạt chỉ áp dụng với cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính.

36, Mức tiền phạt VPHC với người chưa thành niên luôn bằng ½ mức phạt với người thành niên.

37, Nếu người chưa thành niên vi phạm hành chính thì cha, mẹ hoặc người giám hộ có thể bị xử phạt.

38, Lập biên bản vi phạm luôn là hoạt động bắt buộc trong thủ tục xử phạt hành chính.

39, Thẩm quyền phạt tiền được xác định dựa vào mức phạt cao nhất mà pháp luật quy định với hành vi vi phạm.

40, Thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp xã không vượt quá 5 triệu đồng đối với một vụ việc vi phạm hành chính.

III. BÀI TẬP

Bài 1. Nguyễn A là bác sĩ trong một bệnh viện công lập, do vi phạm các quy định trong khám, chữa bệnh nên đã gây ra thương tật cho bệnh nhân mà mình điều trị. Hỏi:

1, Hãy xác định các dạng trách nhiệm pháp lý với A trong trường hợp vi phạm của A không gây hậu quả nghiêm trọng?

2, Ai có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với A?

Bài 2. H 24 tuổi, điều khiển mô – tô (xe máy) đi vào đường cấm bị chiến sĩ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ phát hiện. Theo quy định của pháp luật hành vi của H có thể bị phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng theo điểm i khoản 4 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng theo điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2014/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

Hỏi:

1, Hình thức và mức xử phạt với H trong vụ việc này như thế nào?

2, Ai có thẩm quyền xử phạt với H.

 

Đăng nhận xét (0)
Mới hơn Cũ hơn